Giá vàng tăng giảm thất thường, đô la Mỹ tăng mạnh; giá một số mặt hàng tiêu dùng thiết yếu không có nhiều thay đổi.
1. Giá vàng và Đô la Mỹ
* Giá vàng
- Tuần qua, giá vàng thế giới liên tục có những biến động thất thường, tuy nhiên chủ yếu là theo chiều hướng giảm; có thời điểm (24/4) giá vàng thế giới tụt xuống mức thấp nhất trong vòng 04 tháng trở lại đây. Nguyên nhân là do chỉ số đô la Mỹ có sự phục hồi mạnh mẽ và thị trường chứng khoán Mỹ khởi sắc với giá cổ phiếu tăng cao kỷ lục. Tuy nhiên, đến cuối tuần (26/4) giá vàng thế giới đã bật tăng trở lại tạo thêm những sự thất thường, khó dự đoán.
- Trong nước, do chịu những tác động từ thị trường vàng thế giới, giá vàng trong nước cũng liên tục có những biến động tăng, giảm thất thường nhưng mức giảm được ghi nhận lớn hơn. Mặc dù vậy, mức độ tăng giảm chỉ trong biên độ hẹp nên không gây ra nhiều xáo trộn cũng như không tạo được nhiều sức hút cho các nhà đầu tư.
- Không nằm ngoài những biến động của thị trường trong nước và thế giới, giá vàng trong tỉnh cũng có những thay đổi liên tục, tuy nhiên cũng chỉ ở mức dao động nhẹ. Cụ thể, sáng ngày 22/4 (đầu tuần), giá vàng miếng SJC được giao dịch tại Chi nhánh Ngân hàng Sacombank Hải Dương ở mức mua vào là 36,25 triệu đồng/lượng, bán ra là 36,36 triệu đồng/lượng. Giữa tuần có giảm nhẹ đôi chút, nhưng đến cuối tuần (ngày 26/4), tăng nhẹ trở lại ở mức mua vào là 36,25 triệu đồng/lượng, bán ra là 36,36 triệu đồng/lượng. So sánh với giá vàng thế giới thì giá vàng trong nước và trên địa bàn tỉnh cao hơn sau quy đổi khoảng 410.000 đồng mỗi lượng.
* Giá đô la Mỹ
- Không giống với vàng, trong tuần giá đô la Mỹ trên thị trường thế giới liên tục tăng, tỷ giá giao dịch ngày 26/4 được xem là mức cao nhất trong 3 tháng trở lại đây. Nguyên nhân là do tăng trưởng kinh tế Mỹ được dự đoán là có thể sẽ tăng mạnh trở lại trong 03 quý sau của năm 2018. Giới đầu tư cũng cho rằng Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed) sẽ sớm tăng lãi suất và sẽ nâng lãi suất thêm ít nhất 03 lần nữa trong năm nay, sau khi đã tăng 01 lần hồi tháng 03. Mặt khác, còn do tình hình địa chính trị thế giới diễn biến tích cực khi Triều Tiên tuyên bố sẽ dừng các vụ thử hạt nhân và phóng tên lửa đạn đạo liên lục địa. Căng thẳng thương mại giữa Mỹ - Trung có nhiều tín hiệu hạ nhiệt…
- Trên địa bàn tỉnh Hải Dương, giá đô la Mỹ được giao dịch tại các ngân hàng thương mại tuần qua tăng mạnh. Thời điểm 09 giờ sáng ngày 26/4, giá đô la Mỹ được niêm yết tại Chi nhánh Viecombank Hải Dương mua vào bằng tiền mặt là 23.215 VNĐ/USD; mua chuyển khoản 23.220 VNĐ/USD và bán ra là 23.320 đ/USD. Như vậy, giá đô la Mỹ mua vào và bán ra tăng 65 đ/USD so với đầu tuần.
2. Giá các mặt hàng thực phẩm, rau, củ, quả
- Giá thóc gạo các loại ổn định so với tuần trước. Trong đó, gạo hương thơm và gạo P6 bán ra khoảng 12.000đ/kg, gạo bắc thơm 15.000đ/kg, gạo nếp cái hoa vàng từ 28.000 - 30.000đ/kg.
- Giá các mặt hàng thực phẩm tươi sống tuần qua ít thay đổi. Trong đó, giá thịt bò loại ngon khoảng 260.000 đ/kg, thịt bê khoảng 245.000 đ/kg, thịt vịt làm sẵn khoảng 60.000 đ/kg, cá quả loại 1kg/con khoảng 110.000đ/kg, cua đồng có giá khoảng 140.000 đ/kg. Giá thịt lợn nạc thăn và nạc vai phổ biến mức từ 80.000 - 85.000đ/kg, thịt lợn mông sấn và thịt chân giò 80.000đ/kg, giò lụa từ 110.000 - 150.000 đ/kg, giò bò từ 280.000 - 300.000 đ/kg.
- Giá một số loại rau xanh tiếp tục giảm nhẹ so với tuần trước do nguồn cung dồi dào. Trong đó, rau dền và rau muống có giá từ 3.000 - 4.000 đ/mớ, rau ngót 5.000 đ/mớ, rau đay 3.000 đ/mớ, khoai tây có giá 12.000đ/kg, khoai sọ 18.000 đ/kg, bí đao từ 10.000 – 14.000đ/kg, bí ngô 8.000 đ/kg, cà chua 10.000 - 12.000đ/kg.
- Nhiều mặt hàng nông sản khô giữ giá so với tuần trước. Trong đó, miến dong loại ngon từ 40.000 - 45.000 đ/kg, đỗ xanh vỡ có giá từ 30.000 - 35.000 đ/kg, đỗ đen từ 40.000 - 42.000đ/kg tuỳ loại, lạc nhân loại ngon khoảng 45.000đ/kg, nấm hương có rất nhiều loại với các mức giá khác nhau và được bán ra từ 250.000 - 300.000 đ/kg, măng rối loại ngon từ 150.000 - 170.000 đ/kg, mộc nhĩ từ 120.000 - 150.000 đ/kg tuỳ chất lượng.
- Giá một số đồ uống như bia, nước ngọt giữ ổn định so với tuần trước. Cụ thể, giá bia lon Tiger khoảng 320.000đ/hộp tuỳ từng đại lý, bia lon Hà Nội giá 240.000đ/hộp, nước ngọt Coca cola khoảng 185.000đ/hộp.
3. Giá vật tư, khí đốt
- Tuần qua, mặc dù giá xăng dầu thế giới có những biến động đáng kể nhưng giá bán lẻ các loại xăng dầu trong nước cũng như trên địa bàn tỉnh không thay đổi nên không ảnh hưởng đến giá cả các mặt hàng thiết yếu có liên quan.
- Giá các mặt hàng gas và vật liệu xây dựng như xi măng, sắt thép không dao động so với tuần trước./.
Giá vàng, ngoại tệ và một số mặt hàng thiết yếu trên địa bàn Hải Dương.
STT |
Tên Hàng |
Đơn giá (đồng) |
ĐVT |
I |
Giá vàng và ngoại tệ |
|
|
1 |
Vàng SJC (Tại PNJ Hải Dương - 9h00' cùng ngày) |
||
- |
Mua vào |
87.900.000 |
Đ/lượng |
- |
Bán ra |
90.500.000 |
- |
|
Tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng của đồng Việt Nam so với đô la Mỹ áp dụng ngày 10/5/2024 như sau: 1 USD = 24.271 VNĐ |
||
II |
Tỷ giá ngoại tệ (Tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Hải Dương) |
||
2.1 |
Đô la Mỹ (USD) |
|
|
- |
Mua tiền mặt/chuyển khoản |
25.184/25.184 |
Đ/USD |
- |
Bán ra |
25.484 |
- |
2.2 |
Đồng tiền chung châu Âu (EURO) |
|
|
- |
Mua tiền mặt/chuyển khoản |
26.898/26.978 |
Đ/EURO |
- |
Giá bán ra |
28.136 |
- |
2.3 |
Bảng Anh (GBP): Giá mua tiền mặt |
31.204 |
Đ/bảng |
III |
Giá một số mặt hàng lương thực, thực phẩm thiết yếu tại Hải Dương |
||
|
Gạo ST25 |
27.000 |
Đ/kg |
|
Gạo BC |
18.500 |
- |
|
Gạo nếp cái hoa vàng |
27.000-30.000 |
- |
|
Đỗ xanh vỡ |
35.000-40.000 |
- |
|
Thịt lợn ba chỉ |
130.000 |
- |
|
Thịt lợn mông sấn |
100.000 |
- |
|
Giò lụa |
140.000-150.000 |
- |
|
Cá trắm đen (loại 5-6kg/con) |
80.000-85.000 |
- |
|
Cá rô phi (loại 0,8-1kg/con) |
43.000-45.000 |
- |
|
Tôm sông |
220.000-240.000 |
- |
|
Cua đồng |
150.000-170.000 |
- |
|
Cua biển (loại 1-2con/kg) |
500.000-600.000 |
- |
|
Ngao |
18.000 |
- |
|
Gà ri thả vườn (loại 1,8-2kg/con) |
100.000-110.000 |
- |
|
Thịt vịt làm sẵn |
75.000 |
- |
|
Trứng gà ta |
25.000-28.000 |
Đ/chục |
|
Xoài keo vàng |
25.000-30.000 |
Đ/kg |
|
Bưởi da xanh |
55.000-60.000 |
Đ/quả |
|
Rau đay |
7.000 |
Đ/mớ |
|
Bí xanh |
12.000 |
Đ/kg |
|
Bia 333 330ml (thùng 24 lon) |
260.000-265.000 |
Đ/thùng |
|
Nước cam ép Twister 320ml (thùng 24 lon) |
180.000-185.000 |
- |
|
Mì chính Ajinomoto (1kg) |
67.000-68.000 |
Đ/gói |
|
Sữa tươi tiệt trùng Vinamilk (hộp 180ml) |
335.000-340.000 |
Đ/thùng |
|
Dầu ăn đậu nành Simply (1lít) |
53.000 |
Đ/chai |
IV |
Nhiên liệu - Vật liệu xây dựng |
|
|
|
Xăng RON 95-III |
23.540 |
Đ/lít |
|
Xăng E5 RON 92-II (Petrolimex) |
22.620 |
- |
|
Dầu hoả 2-K |
19.700 |
- |
|
Dầu Mazút N02B (3,5S) |
17.500 |
Đ/kg |
|
Gas Hồng Hà (bình 12kg) |
370.000-380.000 |
Đ/bình |
|
Xi măng Hoàng Thạch PCB30 |
1.700.000-1.720.000 |
Đ/tấn |
|
Thép cuộn Thái Nguyên CB240 (trơn) |
15.300 |
Đ/Kg |
|
Cát đen san lấp |
200.000 |
Đ/khối |
|
Đá xanh (1x2) |
380.000 |
- |
Giá vàng, ngoại tệ và một số mặt hàng thiết yếu trên địa bàn Hải Dương.
Giá vàng, ngoại tệ và một số mặt hàng thiết yếu trên địa bàn Hải Dương.
Giá vàng, ngoại tệ và một số mặt hàng thiết yếu trên địa bàn Hải Dương.