Tổng hợp thị trường Hải Dương tuần từ 21 - 25/5/2018

Giá vàng và đô la Mỹ tăng giảm thất thường; giá xăng dầu tăng từ 500 – 700 đ/lít, giá một số mặt hàng tiêu dùng thiết yếu không có nhiều thay đổi.

1. Vàng và Đô la Mỹ
- Tuần qua, do chịu sự ảnh hưởng từ thị trường thế giới, giá vàng trong nước và trên địa bàn tỉnh diễn biến tăng giảm đan xen nhưng biến động chậm hơn so với thế giới. Không khí giao dịch kim loại quý trên địa bàn tỉnh những ngày qua tương đối ảm đạm và dường như các nhà đầu tư khá thờ ơ với những biến động của vàng trong thời gian này.
Cụ thể, sáng Thứ 2 đầu tuần (ngày 21/5), giá vàng SJC được giao dịch tại Chi nhánh Ngân hàng Sacombank Hải Dương mua vào ở mức là 36,46 triệu đồng/lượng, bán ra là 36,76 triệu đồng/lượng. Đến sáng ngày 25/5, giá vàng mua vào là 36,50 triệu đồng/lượng, bán ra là 36,78 triệu đồng/lượng; chiều mua vào tăng 40.000 đồng/lượng và bán ra tăng 20.000 đồng/lượng so với đầu tuần. Mặc dù vậy, giá vàng trong nước và trên địa bàn tỉnh vẫn cao hơn giá vàng thế giới sau quy đổi khoảng 960.000 đồng mỗi lượng.
- Giá đô la Mỹ giao dịch tại các ngân hàng thương mại tuần qua cũng tăng giảm thất thường. Thời điểm 9 giờ sáng ngày 25/5 giá Đô la Mỹ được niêm yết  tại Chi nhánh Vietcombank Hải Dương được mua vào bằng tiền mặt là 22.740đ/USD, chuyển khoản là 22.745 đ/USD và bán ra là 22.815 đ/USD.
2. Các mặt hàng lương thực và thực phẩm thiết yếu
- Giá thóc gạo tại một số đại lý trên địa bàn tỉnh trong tuần từ 21 - 25/5 không thay đổi so với  tuần trước. Trong đó, gạo bắc thơm có giá khoảng 17.000đ/kg, gạo hương thơm hoặc P6 bán ra khoảng 13.000đ/kg, gạo Xi 11.500đ/kg, gạo nếp cái hoa vàng khoảng 28.000đ/kg, thóc tẻ có giá 9.000đ/kg.
- Giá các mặt hàng rau xanh, củ, quả ít dao động so với tuần trước. Trong đó, rau đay và rau muống bán lẻ trong thành phố Hải Dương từ 3.000 - 4.000 đ/mớ, rau bí 5.000 đ/mớ, khoai tây có giá 10.000đ/kg, khoai sọ từ 16.000 - 18.000 đ/kg, cà chua và bí xanh khoảng 8.000 đ/kg.
- Giá các mặt hàng thực phẩm tươi sống tuần qua không có nhiều biến động do nguồn cung trong tỉnh khá dồi dào. Trong đó, giá thịt bò loại ngon khoảng 250.000 đ/kg, gà đồi Chí Linh loại 2kg/con từ 50.000 – 52.000 đ/kg, cá quả loại 1kg/con khoảng 115.000đ/kg, Cà ra loại vừa từ 200.000 – 240.000 đ/kg, tôm rảo 160.000 đ/kg. Giá thịt lợn nạc thăn và nạc vai ở mức 75.000 - 80.000 đ/kg, thịt lợn ba chỉ và thịt chân giò khoảng 75.000 đ/kg, giò lụa từ 110.000 - 150.000 đ/kg, giò bò từ 270.000 - 300.000 đ/kg.
- Giá một số loại thực phẩm đồ khô tương đối ổn định, giá miến dong loại ngon từ 40.000 - 45.000 đ/kg, đỗ xanh vỡ có giá khoảng 30.000 đ/kg, đỗ đen từ 45.000 - 50.000đ/kg tuỳ loại, lạc nhân loại ngon khoảng 45.000đ/kg, nấm hương có rất nhiều loại với các mức giá khác nhau và được bán ra từ 250.000 - 320.000 đ/kg, măng rối từ 85.000 - 160.000 đ/kg, mộc nhĩ từ 80.000 - 140.000 đ/kg tuỳ chất lượng.
- Bên cạnh đó, dù thời tiết nắng nóng kéo dài nhưng giá một số đồ uống như bia, nước ngọt trên thị trường khá ổn định so với tuần trước. Cụ thể, nước trà bí đao hộp 24 lon là 120.000đ, bia lon Hà Nội hộp 24 lon có giá  230.000 đ.
3. Khí đốt các loại
- Giá bán lẻ các loại xăng dầu trên toàn quốc được điều chỉnh tăng từ 15 giờ chiều ngày 23/5/2018. Trong đó, giá xăng sinh học E5 tăng 500 đ/lít, xăng A95 tăng 600 đ/lít, dầu hỏa tăng 530 đ/lít, dầu diezen 0,05s tăng 590 đ/lít và dầu mazuts 3,0s tăng 680 đ/kg so với tuần trước. Cụ thể, giá xăng E5 được bán lẻ tại các đại lý uỷ quyền đã tăng lên 19.940 đ/lít, xăng A95 là 21.510 đ/lít, dầu hỏa là 16.440 đ/lít, dầu Diezen 0,05s là 17.690 đ/lít, dầu mazuts 3,0S là 14.580 đ/kg. Việc tăng giá xăng dầu đợt này sẽ tác động trực tiếp tới giá thành vận tải hành khách và hàng hoá, bên cạnh đó sẽ ít nhiều ảnh hưởng đến giá cả các mặt hàng thiết yếu trên địa bàn tỉnh.
- Giá gas các loại không đổi so với tuần trước. Giá gas lắp đặt tại nhà khách hàng của nhiều đại lý đối với các sản phẩm như: Total, Petrolimex và Shell loại bình 12kg từ  300.000 - 310.000đ/bình; gas Petrovietnam, gas Thăng Long và gas Đại Hải từ 280.000- 290.000 đ/bình loại 12kg.
4. Vật liệu xây dựng
- Trong tuần, giá xi măng thép cuộn giữ nguyên so với tuần trước. Cụ thể, tại các đại lý trong thành phố, thép cuộn Việt Hàn ф6, ф8 trơn có giá 15.050đ/kg, thép gai có giá 15.100 đ/kg, xi măng Hoàng Thạch được bán lẻ là 1.405.000đ/tấn, giá xi măng Trung Hải và Hải Dương MC 25 khoảng 950.000đ/tấn.
 


Tin khác

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 19/4/2024

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 19/4/2024 19-04-2024 / * Thị trường - Giá cả

Giá vàng, ngoại tệ và một số mặt hàng thiết yếu trên địa bàn Hải Dương.

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 10/5/2024

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 10/5/2024 10-05-2024 / * Thị trường - Giá cả

STT

Tên Hàng

Đơn giá (đồng)

ĐVT

I

Giá vàng và ngoại tệ

 

1

Vàng SJC (Tại PNJ Hải Dương - 9h00' cùng  ngày)

-

Mua vào

87.900.000

Đ/lượng

-

Bán ra

                 90.500.000

-

 

Tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng của đồng Việt Nam so với đô la Mỹ áp dụng ngày 10/5/2024 như sau: 1 USD =  24.271 VNĐ

II

Tỷ giá ngoại tệ (Tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Hải Dương)

2.1

Đô la Mỹ (USD)

 

 

-

Mua tiền mặt/chuyển khoản

25.184/25.184

Đ/USD

-

Bán ra

25.484

-

2.2

Đồng tiền chung châu Âu (EURO)

 

 

-

Mua tiền mặt/chuyển khoản

26.898/26.978

Đ/EURO

-

Giá bán ra

28.136

-

2.3

Bảng Anh (GBP):  Giá mua tiền mặt

31.204

Đ/bảng

III

Giá một số mặt hàng lương thực, thực phẩm thiết yếu tại Hải Dương

  1.  

Gạo ST25

27.000

Đ/kg

  1.  

Gạo BC

18.500

-

  1.  

Gạo nếp cái hoa vàng

27.000-30.000

-

  1.  

Đỗ xanh vỡ

35.000-40.000

-

  1.  

Thịt lợn ba chỉ

130.000

-

  1.  

Thịt lợn mông sấn

100.000

-

  1.  

Giò lụa

140.000-150.000

-

  1.  

Cá trắm đen (loại 5-6kg/con)

80.000-85.000

-

  1.  

Cá rô phi (loại 0,8-1kg/con)

43.000-45.000

-

  1.  

Tôm sông

220.000-240.000

-

  1.  

Cua đồng

150.000-170.000

-

  1.  

Cua biển (loại 1-2con/kg)

500.000-600.000

-

  1.  

Ngao

18.000

-

  1.  

Gà ri thả vườn (loại 1,8-2kg/con)

100.000-110.000

-

  1.  

Thịt vịt làm sẵn

75.000

-

  1.  

Trứng gà ta

25.000-28.000

Đ/chục

  1.  

Xoài keo vàng

25.000-30.000

Đ/kg

  1.  

Bưởi da xanh

55.000-60.000

Đ/quả

  1.  

Rau đay

7.000

 Đ/mớ

  1.  

Bí xanh

12.000

Đ/kg

  1.  

Bia 333 330ml (thùng 24 lon)

260.000-265.000

Đ/thùng

  1.  

Nước cam ép Twister 320ml (thùng 24 lon)

180.000-185.000

-

  1.  

Mì chính Ajinomoto (1kg)

67.000-68.000

Đ/gói

  1.  

Sữa tươi tiệt trùng Vinamilk (hộp 180ml)

335.000-340.000

Đ/thùng

  1.  

Dầu ăn đậu nành Simply (1lít)

53.000

Đ/chai

IV

Nhiên liệu - Vật liệu xây dựng

 

 

  1.  

Xăng RON 95-III

23.540

Đ/lít

  1.  

Xăng E5 RON 92-II (Petrolimex)

22.620

-

  1.  

Dầu hoả 2-K

19.700

-

  1.  

Dầu Mazút N02B (3,5S)

17.500

Đ/kg

  1.  

Gas Hồng Hà (bình 12kg)

370.000-380.000

 Đ/bình

  1.  

Xi măng Hoàng Thạch PCB30

1.700.000-1.720.000

Đ/tấn

  1.  

Thép cuộn Thái Nguyên CB240 (trơn)

15.300

Đ/Kg

  1.  

Cát đen san lấp

200.000

Đ/khối

  1.  

Đá xanh (1x2)

380.000

-

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 13/5/2024

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 13/5/2024 13-05-2024 / * Thị trường - Giá cả

Giá vàng, ngoại tệ và một số mặt hàng thiết yếu trên địa bàn Hải Dương.

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 18/3/2024

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 18/3/2024 18-03-2024 / * Thị trường - Giá cả

Giá vàng, ngoại tệ và một số mặt hàng thiết yếu trên địa bàn Hải Dương.

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 28/3/2024

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 28/3/2024 28-03-2024 / * Thị trường - Giá cả

Giá vàng, ngoại tệ và một số mặt hàng thiết yếu trên địa bàn Hải Dương.