Tổng hợp thị trường Hải Dương tuần từ 18/11 – 22/11/2019

Giá vàng biến động thất thường, đôla Mỹ giảm nhẹ; giá thịt lợn tiếp tục tăng nhẹ.

1. Giá vàng và Đô la Mỹ

* Giá vàng                                

- Giá vàng thế giới biến động tăng do các nhà đầu tư dồn vốn vào dòng tài sản an toàn trong bối cảnh thỏa thuận thương mại giai đoạn 1 Mỹ - Trung thiếu tính tin cậy. Thêm một lần nữa Tổng thống Donald Trump đe dọa sẽ tiếp tục nâng thuế lên hàng hóa Trung Quốc sau khi tố Trung Quốc dối trá trong các thỏa thuận thương mại. Những bất ổn này đã tác động không nhỏ tới giá vàng thế giới. Mặc dù được cho là kênh đầu tư an toàn, nhưng với bối cảnh hiện nay thì khó có thể định đoán trước được liệu đổ tiền vào vàng có thực sự an toàn hay không.

- Thị trường vàng trong nước và vàng trên địa bàn tỉnh giá vàng trồi sụt thất thường, chính vì vậy, nhiều chuyên gia kinh tế khuyên các nhà đầu tư và người dân cần lựa chọn thời điểm thích hợp để mua vào hay bán ra. Cụ thể, sáng ngày 18/11 (đầu tuần), giá vàng miếng SJC được mua vào là 41,20 triệu đồng/lượng, bán ra là 41,70 triệu đồng/lượng. Đến cuối tuần (ngày 22/11), giá vàng ở mức mua vào là 41,20 triệu đồng/lượng, bán ra là 41,55 triệu đồng/lượng. Như vậy, ở chiều mua vào giữ nguyên và chiều bán ra giảm 150.000đ/lượng so với đầu tuần. Hiện nay, giá vàng trong nước và trên địa bàn tỉnh cao hơn giá vàng thế giới sau quy đổi khoảng 850.000 đồng mỗi lượng tuỳ từng thời điểm giao dịch.

* Giá đôla Mỹ

- Tuần qua, đồng đôla Mỹ trên thị trường thế giới treo cao do thế giới bất ổn kinh tế ở nhiều nơi và Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) cho biết bác bỏ ý tưởng lãi suất chuẩn xuống mức âm. Tín hiệu từ Fed cho thấy ngân hàng trung ương Mỹ dường như không vội vàng điều chỉnh lãi suất bất cứ lúc nào.

Tuy nhiên, giá đôla Mỹ giao dịch tại các ngân hàng thương mại trong nước giảm nhẹ. Thời điểm 09 giờ sáng ngày 22/11, giá đô la Mỹ được niêm yết tại Ngân hàng Agribank Hải Dương mua vào bằng tiền mặt là 23.145 VNĐ/USD; mua chuyển khoản 23.145 VNĐ/USD và bán ra là 23.245 đ/USD. Như vậy, giá đô la Mỹ mua vào và bán ra giảm 5 VNĐ/USD so với đầu tuần.

2. Giá các mặt hàng thực phẩm, rau, củ, quả

- Giá thóc gạo các loại không thay đổi so với tuần trước. Trong đó, gạo hương thơm và gạo P6 bán ra khoảng 12.500đ/kg, gạo bắc thơm 15.000đ/kg, gạo nếp cái hoa vàng khoảng 28.000đ/kg.

- Giá các mặt hàng thực phẩm tươi sống tuần qua không có nhiều biến động so với tuần trước. Trong đó, giá thịt bò loại ngon khoảng 250.000 đ/kg, thịt bê khoảng 240.000 đ/kg, cánh gà công nghiệp khoảng 75.000 đ/kg, cá chép loại 1kg/con 55.000đ/kg, rươi khoảng 410.000đ/kg, cua đồng có giá 140.000 đ/kg. Giá thịt lợn nạc thăn phổ biến ở mức từ 130.000 - 140.000đ/kg, thịt lợn mông sấn và thịt chân giò 130.000đ/kg, giò lụa từ 130.000 - 170.000 đ/kg, giò bò từ 280.000 - 300.000 đ/kg.

- Giá một số loại rau xanh giảm nhẹ so với tuần trước. Trong đó, rau cải và rau muống có giá từ 4.000 - 5.000 đ/mớ, rau cải cúc 3.000 đ/mớ, khoai tây từ 13.000đ - 15.000đ/kg, khoai sọ từ 20.000đ/kg - 22.000 đ/kg, bí đao khoảng 15.000đ/kg, bí ngô 8.000 đ/kg, cà chua 10.000đ/kg.

- Nhiều mặt hàng nông sản khô giữ giá so với tuần trước. Trong đó, miến dong loại ngon từ 40.000 - 45.000 đ/kg, đỗ xanh vỡ khoảng 30.000 đ/kg, đỗ đen 40.000đ/kg tuỳ loại, lạc nhân loại ngon khoảng 40.000đ/kg, nấm hương có rất nhiều loại với các mức giá khác nhau và được bán ra từ 250.000 - 300.000đ/kg, măng rối loại ngon từ 150.000 - 170.000 đ/kg, mộc nhĩ từ 120.000 - 150.000 đ/kg tuỳ chất lượng.

- Giá một số đồ uống như bia, nước ngọt tương đối ổn định so với tuần trước. Cụ thể, giá bia lon Heniken giá khoảng 380.000 đ/hộp 24 lon, bia lon Tiger giá khoảng 320.000 đ/hộp 24 lon, nước ngọt Redbull khoảng 225.000đ/hộp 24 lon.

Nguồn cung dồi dào của thị trường lương thực và thực phẩm tỉnh Hải Dương vẫn là yếu tố góp phần duy trì giá nhiều loại hàng hoá trong tuần qua.

3. Giá vật tư, khí đốt

- Tuần qua, mặc dù giá xăng dầu thế giới có những biến động đáng kể nhưng giá bán lẻ các loại xăng dầu trong nước cũng như trên địa bàn tỉnh không đổi nên không ảnh hưởng đến giá cả các mặt hàng thiết yếu có liên quan. Cụ thể, giá xăng A95 được bán lẻ tại các đại lý uỷ quyền là 20.440 đ/lít, xăng sinh học E5 là 19.250 đ/lít, dầu hỏa là 15.130 đ/lít, dầu Diezen 0,05s là 16.050 đ/lít, dầu mazuts 3,0S là 13.010 đ/kg.

- Các mặt hàng gas và vật liệu xây dựng như xi măng, sắt thép, gạch xây duy trì mức giá so với tuần trước./.


Tin khác

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 19/4/2024

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 19/4/2024 19-04-2024 / * Thị trường - Giá cả

Giá vàng, ngoại tệ và một số mặt hàng thiết yếu trên địa bàn Hải Dương.

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 10/5/2024

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 10/5/2024 10-05-2024 / * Thị trường - Giá cả

STT

Tên Hàng

Đơn giá (đồng)

ĐVT

I

Giá vàng và ngoại tệ

 

1

Vàng SJC (Tại PNJ Hải Dương - 9h00' cùng  ngày)

-

Mua vào

87.900.000

Đ/lượng

-

Bán ra

                 90.500.000

-

 

Tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng của đồng Việt Nam so với đô la Mỹ áp dụng ngày 10/5/2024 như sau: 1 USD =  24.271 VNĐ

II

Tỷ giá ngoại tệ (Tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Hải Dương)

2.1

Đô la Mỹ (USD)

 

 

-

Mua tiền mặt/chuyển khoản

25.184/25.184

Đ/USD

-

Bán ra

25.484

-

2.2

Đồng tiền chung châu Âu (EURO)

 

 

-

Mua tiền mặt/chuyển khoản

26.898/26.978

Đ/EURO

-

Giá bán ra

28.136

-

2.3

Bảng Anh (GBP):  Giá mua tiền mặt

31.204

Đ/bảng

III

Giá một số mặt hàng lương thực, thực phẩm thiết yếu tại Hải Dương

  1.  

Gạo ST25

27.000

Đ/kg

  1.  

Gạo BC

18.500

-

  1.  

Gạo nếp cái hoa vàng

27.000-30.000

-

  1.  

Đỗ xanh vỡ

35.000-40.000

-

  1.  

Thịt lợn ba chỉ

130.000

-

  1.  

Thịt lợn mông sấn

100.000

-

  1.  

Giò lụa

140.000-150.000

-

  1.  

Cá trắm đen (loại 5-6kg/con)

80.000-85.000

-

  1.  

Cá rô phi (loại 0,8-1kg/con)

43.000-45.000

-

  1.  

Tôm sông

220.000-240.000

-

  1.  

Cua đồng

150.000-170.000

-

  1.  

Cua biển (loại 1-2con/kg)

500.000-600.000

-

  1.  

Ngao

18.000

-

  1.  

Gà ri thả vườn (loại 1,8-2kg/con)

100.000-110.000

-

  1.  

Thịt vịt làm sẵn

75.000

-

  1.  

Trứng gà ta

25.000-28.000

Đ/chục

  1.  

Xoài keo vàng

25.000-30.000

Đ/kg

  1.  

Bưởi da xanh

55.000-60.000

Đ/quả

  1.  

Rau đay

7.000

 Đ/mớ

  1.  

Bí xanh

12.000

Đ/kg

  1.  

Bia 333 330ml (thùng 24 lon)

260.000-265.000

Đ/thùng

  1.  

Nước cam ép Twister 320ml (thùng 24 lon)

180.000-185.000

-

  1.  

Mì chính Ajinomoto (1kg)

67.000-68.000

Đ/gói

  1.  

Sữa tươi tiệt trùng Vinamilk (hộp 180ml)

335.000-340.000

Đ/thùng

  1.  

Dầu ăn đậu nành Simply (1lít)

53.000

Đ/chai

IV

Nhiên liệu - Vật liệu xây dựng

 

 

  1.  

Xăng RON 95-III

23.540

Đ/lít

  1.  

Xăng E5 RON 92-II (Petrolimex)

22.620

-

  1.  

Dầu hoả 2-K

19.700

-

  1.  

Dầu Mazút N02B (3,5S)

17.500

Đ/kg

  1.  

Gas Hồng Hà (bình 12kg)

370.000-380.000

 Đ/bình

  1.  

Xi măng Hoàng Thạch PCB30

1.700.000-1.720.000

Đ/tấn

  1.  

Thép cuộn Thái Nguyên CB240 (trơn)

15.300

Đ/Kg

  1.  

Cát đen san lấp

200.000

Đ/khối

  1.  

Đá xanh (1x2)

380.000

-

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 13/5/2024

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 13/5/2024 13-05-2024 / * Thị trường - Giá cả

Giá vàng, ngoại tệ và một số mặt hàng thiết yếu trên địa bàn Hải Dương.

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 18/3/2024

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 18/3/2024 18-03-2024 / * Thị trường - Giá cả

Giá vàng, ngoại tệ và một số mặt hàng thiết yếu trên địa bàn Hải Dương.

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 28/3/2024

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 28/3/2024 28-03-2024 / * Thị trường - Giá cả

Giá vàng, ngoại tệ và một số mặt hàng thiết yếu trên địa bàn Hải Dương.