Tổng hợp thị trường Hải Dương tuần từ 13/5 - 17/5/2019

Giá vàng và đô la Mỹ biến động nhẹ, giá một số mặt hàng tiêu dùng thiết yếu không có nhiều thay đổi.

1. Giá vàng và Đô la Mỹ

 * Giá vàng                               

- Tuần qua, giá vàng thế giới giảm nhẹ do đồng đôla Mỹ treo ở mức cao. Ngoài ra, giá vàng giảm còn do những căng thẳng kinh tế giữa Mỹ-Trung gia tăng sau quyết định cấm cửa của chính quyền ông Donald Trump đối với công ty Viễn thông Huawei của Trung Quốc.

- Giá vàng trong nước biến động tăng giảm thất thường nhưng mức giảm được ghi nhận lớn hơn. Do mức độ tăng giảm chỉ trong biên độ hẹp nên chưa tạo ra sức hút cho nhà đầu tư tham gia thị trường. Ở thời điểm này, nhiều nhà đầu tư đang chờ đợi những tín hiệu rõ ràng mới quyết định tham gia thị trường nên lượng khách tham gia giao dịch vàng theo nhu cầu cá nhân là chủ yếu.

- Trên địa bàn tỉnh Hải Dương, sáng ngày 13/5 (đầu tuần), giá vàng miếng SJC được giao dịch tại Chi nhánh Ngân hàng Sacombank Hải Dương ở mức mua vào là 36,26 triệu đồng/lượng, bán ra là 36,36 triệu đồng/lượng. Đến cuối tuần (ngày 17/5), tăng nhẹ ở mức mua vào là 36,26 triệu đồng/lượng, bán ra là 36,40 triệu đồng/lượng; chiều bán ra tăng 40.000đ/lượng so với đầu tuần. So với giá vàng thế giới thì giá vàng trong nước và trên địa bàn tỉnh cao hơn sau quy đổi khoảng 360.000 đồng mỗi lượng tùy từng thời điểm giao dịch.

* Giá đô la Mỹ

- Trong tuần, giá đô la Mỹ trên thị trường thế giới tăng mạnh do đồng Nhân dân tệ vẫn suy yếu, trong khi nền kinh tế Mỹ liên tiếp phát ra những tín hiệu tích cực. Căng thẳng thương mại Mỹ-Trung càng bị đẩy lên cao sau khi Mỹ ra đòn mới nhắm vào các công ty công nghệ Trung Quốc.

- Trên địa bàn tỉnh Hải Dương, giá đô la Mỹ được giao dịch tại các ngân hàng thương mại tuần qua tăng/giảm khó đoán. Thời điểm 09 giờ sáng ngày 17/5, giá đô la Mỹ được niêm yết tại Chi nhánh Viecombank Hải Dương mua vào bằng tiền mặt là 23.240 VNĐ/USD; mua chuyển khoản 23.245 VNĐ/USD và bán ra là 23.365 đ/USD. Như vậy, giá đô la Mỹ mua vào và bán ra giảm 10 đ/USD so với đầu tuần.

* Dự báo tuần tới, giá vàng và giá đô la Mỹ sẽ tiếp tục diễn biến khó lường do ảnh hưởng từ tình hình chính trị và thị trường tài chính cũng như chính sách tiền tệ trên thế giới.

2. Giá các mặt hàng thực phẩm, rau, củ, quả

- Giá thóc gạo các loại ổn định so với tuần trước. Trong đó, gạo hương thơm và gạo P6 bán ra khoảng 12.000đ/kg, gạo bắc thơm 15.000đ/kg, gạo nếp cái hoa vàng từ 28.000 - 30.000đ/kg.

- Giá các mặt hàng thực phẩm tươi sống tuần qua không có nhiều biến động. Trong đó, giá thịt bò loại ngon khoảng 250.000 đ/kg, thịt bê khoảng 245.000 đ/kg, thịt gà ta làm sẵn khoảng 100.000 đ/kg, cá chép ao loại 1,5 kg/con khoảng 55.000đ/kg, cua đồng có giá khoảng 130.000 đ/kg. Giá thịt lợn nạc thăn và nạc vai phổ biến ở mức từ 75.000 - 80.000đ/kg, thịt lợn mông sấn và thịt chân giò 75.000đ/kg, giò lụa từ 110.000 - 130.000 đ/kg, giò bò từ 280.000 - 290.000 đ/kg.

- Giá một số loại rau xanh tiếp tục tăng nhẹ so với tuần trước. Trong đó, rau bí và rau muống có giá khoảng 6.000 đ/mớ, rau ngót 6.000 đ/mớ, khoai tây có giá 12.000đ/kg, khoai sọ từ  16.000đ/kg - 18.000 đ/kg, bí đao từ 12.000 – 15.000đ/kg, bí ngô 8.000 đ/kg, cà chua 15.000đ/kg. Dự báo khả năng giá rau xanh và một số loại củ quả thông dụng tuần sau giảm nhẹ.

- Giá tăng nhẹ ở mặt hàng đỗ đen so với tuần trước. Trong đó, miến dong loại ngon từ 40.000 - 45.000 đ/kg, đỗ xanh vỡ có giá từ 30.000 - 35.000 đ/kg, đỗ đen từ 45.000 - 60.000đ/kg tuỳ loại, lạc nhân loại ngon khoảng 45.000đ/kg, nấm hương có rất nhiều loại với các mức giá khác nhau và được bán ra từ 250.000 - 300.000 đ/kg, măng rối loại ngon từ 150.000 - 170.000 đ/kg, mộc nhĩ từ 120.000 - 150.000 đ/kg tuỳ chất lượng.

- Giá một số đồ uống như bia, nước ngọt tương đối ổn định so với tuần trước. Cụ thể, giá bia lon Heniken khoảng 380.000đ/hộp tuỳ từng đại lý, bia lon 333 giá 235.000đ/hộp, nước trà bí đao khoảng 125.000đ/hộp.

Nguồn cung tốt của thị trường lương thực và thực phẩm tỉnh Hải Dương vẫn là yếu tố góp phần duy trì giá nhiều loại hàng hoá không dao động trong tuần qua. 

3. Giá vật tư, khí đốt                            

- Giá bán lẻ các loại xăng dầu trên toàn quốc được điều chỉnh giảm từ 15 giờ ngày 17/5/2019. Trong đó, giá xăng sinh học RON92-E5 giảm 200 đ/lít và xăng A95 giảm 600 đ/lít, dầu diezen 0,05s giảm 80 đ/lít, dầu hỏa giảm 200 đ/lít và dầu mazuts 3,0S tăng 470 đ/kg so với tuần trước.  Cụ thể, giá xăng A95 được bán lẻ tại các đại lý uỷ quyền là 21.590 đ/lít, xăng sinh học E5 là 20.480 đ/lít, dầu hỏa là 16.420 đ/lít, dầu Diezen 0,05s là 17.610 đ/lít, dầu mazuts 3,0S là 15.680 đ/kg.

- Giá các mặt hàng gas và vật liệu xây dựng như xi măng, sắt thép không dao động so với tuần trước./.


Tin khác

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 19/4/2024

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 19/4/2024 19-04-2024 / * Thị trường - Giá cả

Giá vàng, ngoại tệ và một số mặt hàng thiết yếu trên địa bàn Hải Dương.

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 10/5/2024

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 10/5/2024 10-05-2024 / * Thị trường - Giá cả

STT

Tên Hàng

Đơn giá (đồng)

ĐVT

I

Giá vàng và ngoại tệ

 

1

Vàng SJC (Tại PNJ Hải Dương - 9h00' cùng  ngày)

-

Mua vào

87.900.000

Đ/lượng

-

Bán ra

                 90.500.000

-

 

Tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng của đồng Việt Nam so với đô la Mỹ áp dụng ngày 10/5/2024 như sau: 1 USD =  24.271 VNĐ

II

Tỷ giá ngoại tệ (Tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Hải Dương)

2.1

Đô la Mỹ (USD)

 

 

-

Mua tiền mặt/chuyển khoản

25.184/25.184

Đ/USD

-

Bán ra

25.484

-

2.2

Đồng tiền chung châu Âu (EURO)

 

 

-

Mua tiền mặt/chuyển khoản

26.898/26.978

Đ/EURO

-

Giá bán ra

28.136

-

2.3

Bảng Anh (GBP):  Giá mua tiền mặt

31.204

Đ/bảng

III

Giá một số mặt hàng lương thực, thực phẩm thiết yếu tại Hải Dương

  1.  

Gạo ST25

27.000

Đ/kg

  1.  

Gạo BC

18.500

-

  1.  

Gạo nếp cái hoa vàng

27.000-30.000

-

  1.  

Đỗ xanh vỡ

35.000-40.000

-

  1.  

Thịt lợn ba chỉ

130.000

-

  1.  

Thịt lợn mông sấn

100.000

-

  1.  

Giò lụa

140.000-150.000

-

  1.  

Cá trắm đen (loại 5-6kg/con)

80.000-85.000

-

  1.  

Cá rô phi (loại 0,8-1kg/con)

43.000-45.000

-

  1.  

Tôm sông

220.000-240.000

-

  1.  

Cua đồng

150.000-170.000

-

  1.  

Cua biển (loại 1-2con/kg)

500.000-600.000

-

  1.  

Ngao

18.000

-

  1.  

Gà ri thả vườn (loại 1,8-2kg/con)

100.000-110.000

-

  1.  

Thịt vịt làm sẵn

75.000

-

  1.  

Trứng gà ta

25.000-28.000

Đ/chục

  1.  

Xoài keo vàng

25.000-30.000

Đ/kg

  1.  

Bưởi da xanh

55.000-60.000

Đ/quả

  1.  

Rau đay

7.000

 Đ/mớ

  1.  

Bí xanh

12.000

Đ/kg

  1.  

Bia 333 330ml (thùng 24 lon)

260.000-265.000

Đ/thùng

  1.  

Nước cam ép Twister 320ml (thùng 24 lon)

180.000-185.000

-

  1.  

Mì chính Ajinomoto (1kg)

67.000-68.000

Đ/gói

  1.  

Sữa tươi tiệt trùng Vinamilk (hộp 180ml)

335.000-340.000

Đ/thùng

  1.  

Dầu ăn đậu nành Simply (1lít)

53.000

Đ/chai

IV

Nhiên liệu - Vật liệu xây dựng

 

 

  1.  

Xăng RON 95-III

23.540

Đ/lít

  1.  

Xăng E5 RON 92-II (Petrolimex)

22.620

-

  1.  

Dầu hoả 2-K

19.700

-

  1.  

Dầu Mazút N02B (3,5S)

17.500

Đ/kg

  1.  

Gas Hồng Hà (bình 12kg)

370.000-380.000

 Đ/bình

  1.  

Xi măng Hoàng Thạch PCB30

1.700.000-1.720.000

Đ/tấn

  1.  

Thép cuộn Thái Nguyên CB240 (trơn)

15.300

Đ/Kg

  1.  

Cát đen san lấp

200.000

Đ/khối

  1.  

Đá xanh (1x2)

380.000

-

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 13/5/2024

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 13/5/2024 13-05-2024 / * Thị trường - Giá cả

Giá vàng, ngoại tệ và một số mặt hàng thiết yếu trên địa bàn Hải Dương.

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 18/3/2024

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 18/3/2024 18-03-2024 / * Thị trường - Giá cả

Giá vàng, ngoại tệ và một số mặt hàng thiết yếu trên địa bàn Hải Dương.

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 28/3/2024

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 28/3/2024 28-03-2024 / * Thị trường - Giá cả

Giá vàng, ngoại tệ và một số mặt hàng thiết yếu trên địa bàn Hải Dương.