Giá vàng tiếp tục tăng giảm thất thường dù giá đô la Mỹ ổn định; giá một số mặt hàng thiết yếu không có nhiều biến động.
1. Giá vàng và Đô la Mỹ
* Giá vàng
- Trên thị trường thế giới, giá vàng thế giới sụt giảm do đồng USD tăng mạnh sau khi có thông tin cho thấy Mỹ và Trung Quốc nhất trí dỡ bỏ dần dần các mức thuế quan đối với các mặt hàng của nhau. Theo các chuyên gia, nếu các cuộc đàm phán thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc tiếp tục diễn biến tích cực thì đồng USD và chứng khoán sẽ lên giá và gây áp lực lên vàng.
- Trước những biến động của thị trường vàng thế giới, giá vàng trong nước và trên địa bàn tỉnh Hải Dương diễn biến lúc tăng, lúc giảm. Vì vậy, nhiều chuyên gia kinh tế khuyên các nhà đầu tư và người dân cần lựa chọn thời điểm thích hợp để mua vào hay bán ra.
- Trên địa bàn tỉnh Hải Dương, sáng ngày 04/11 (đầu tuần), giá vàng miếng SJC được mua vào là 41,90 triệu đồng/lượng, bán ra là 42,28 triệu đồng/lượng. Đến cuối tuần (ngày 08/11), giá vàng ở mức mua vào là 41,25 triệu đồng/lượng, bán ra là 41,65 triệu đồng/lượng. Như vậy, ở chiều mua vào và chiều bán ra đều giảm 650.000đ/lượng so với đầu tuần. Hiện nay, giá vàng trong nước và trên địa bàn tỉnh cao hơn giá vàng thế giới sau quy đổi khoảng 510.000 đồng mỗi lượng tuỳ từng thời điểm giao dịch.
* Giá đôla Mỹ
- Tuần qua, đồng đôla Mỹ trên thị trường thế giới tăng khá mạnh sau thông tin Bộ Thương mại Trung Quốc cho biết Mỹ và Trung Quốc đã đồng ý sẽ gỡ bỏ thuế nhập khẩu hiện tại theo từng giai đoạn. Tuy nhiên giá đôla Mỹ giao dịch tại các ngân hàng thương mại trong nước tiếp tục ổn định. Thời điểm 09 giờ sáng ngày 08/11, giá đô la Mỹ được niêm yết tại Ngân hàng Agribank Hải Dương mua vào bằng tiền mặt là 23.150 VNĐ/USD; mua chuyển khoản 23.150 VNĐ/USD và bán ra là 23.250 đ/USD. Như vậy, giá đô la Mỹ mua vào và bán ra không dao động so với đầu tuần.
Nhiều khả năng trong tuần tới, giá vàng có thể sẽ tăng nhẹ; đô la Mỹ sẽ tiếp tục giữ giá do ảnh hưởng từ thị trường tài chính cũng như chính sách tiền tệ trên thế giới.
2. Giá các mặt hàng thực phẩm, rau, củ, quả
- Giá thóc gạo các loại không dao động so với tuần trước. Trong đó, gạo hương thơm và gạo P6 bán ra khoảng 12.500đ/kg, gạo bắc thơm 15.000đ/kg, gạo nếp cái hoa vàng khoảng 28.000đ/kg.
- Giá các mặt hàng thực phẩm tươi sống tuần qua ít thay đổi so với tuần trước. Trong đó, giá thịt bò loại ngon khoảng 250.000 đ/kg, thịt bê khoảng 240.000 đ/kg, thịt gà ta làm sẵn khoảng 100.000 đ/kg, cá chép loại 1kg/con 55.000đ/kg, cua đồng có giá 140.000 đ/kg. Giá thịt lợn nạc thăn phổ biến ở mức từ 95.000-100.000đ/kg, thịt lợn mông sấn và thịt chân giò 95.000đ/kg, giò lụa từ 120.000 - 150.000 đ/kg, giò bò từ 280.000 - 300.000 đ/kg.
- Giá một số loại rau xanh biến động nhẹ so với tuần trước. Trong đó, rau đay và rau muống có giá từ 4.000 - 5.000 đ/mớ, Bắp cải 8.000 đ/cái, khoai tây từ 13.000đ - 15.000đ/kg, khoai sọ từ 20.000đ/kg - 22.000 đ/kg, bí đao khoảng 10.000đ/kg, bí ngô 8.000 đ/kg, cà chua 10.000đ/kg.
- Giá nhiều mặt hàng nông sản khô ổn định so với tuần trước. Trong đó, miến dong loại ngon từ 40.000 - 45.000 đ/kg, đỗ xanh vỡ khoảng 30.000 đ/kg, đỗ đen 40.000đ/kg tuỳ loại, lạc nhân loại ngon khoảng 40.000đ/kg, nấm hương có rất nhiều loại với các mức giá khác nhau và được bán ra từ 250.000 - 300.000đ/kg, măng rối loại ngon từ 150.000 - 170.000 đ/kg, mộc nhĩ từ 120.000 - 150.000 đ/kg tuỳ chất lượng.
- Một số đồ uống như bia, nước ngọt duy trì mức giá so với tuần trước. Cụ thể, giá bia lon Heniken giá khoảng 380.000 đ/hộp 24 lon và bia lon Tiger giá khoảng 320.000 đ/hộp 24 lon, nước ngọt Coca cola khoảng 180.000đ/hộp 24 lon.
Nguồn cung dồi dào của thị trường lương thực và thực phẩm tỉnh Hải Dương vẫn là yếu tố góp phần duy trì giá nhiều loại hàng hoá trong tuần qua.
3. Giá vật tư, khí đốt
- Tuần qua, mặc dù giá xăng dầu thế giới có những biến động đáng kể nhưng giá bán lẻ các loại xăng dầu trong nước cũng như trên địa bàn tỉnh không dao động nên không ảnh hưởng đến giá cả các mặt hàng thiết yếu có liên quan. Cụ thể, giá xăng A95 được bán lẻ tại các đại lý uỷ quyền là 20.440 đ/lít, xăng sinh học E5 là 19.250 đ/lít, dầu hỏa là 15.130 đ/lít, dầu Diezen 0,05s là 16.050 đ/lít, dầu mazuts 3,0S là 13.010 đ/kg.
- Các mặt hàng gas và vật liệu xây dựng như xi măng, sắt thép giá không đổi so với tuần trước./.
Giá vàng, ngoại tệ và một số mặt hàng thiết yếu trên địa bàn Hải Dương.
STT |
Tên Hàng |
Đơn giá (đồng) |
ĐVT |
I |
Giá vàng và ngoại tệ |
|
|
1 |
Vàng SJC (Tại PNJ Hải Dương - 9h00' cùng ngày) |
||
- |
Mua vào |
87.900.000 |
Đ/lượng |
- |
Bán ra |
90.500.000 |
- |
|
Tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng của đồng Việt Nam so với đô la Mỹ áp dụng ngày 10/5/2024 như sau: 1 USD = 24.271 VNĐ |
||
II |
Tỷ giá ngoại tệ (Tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Hải Dương) |
||
2.1 |
Đô la Mỹ (USD) |
|
|
- |
Mua tiền mặt/chuyển khoản |
25.184/25.184 |
Đ/USD |
- |
Bán ra |
25.484 |
- |
2.2 |
Đồng tiền chung châu Âu (EURO) |
|
|
- |
Mua tiền mặt/chuyển khoản |
26.898/26.978 |
Đ/EURO |
- |
Giá bán ra |
28.136 |
- |
2.3 |
Bảng Anh (GBP): Giá mua tiền mặt |
31.204 |
Đ/bảng |
III |
Giá một số mặt hàng lương thực, thực phẩm thiết yếu tại Hải Dương |
||
|
Gạo ST25 |
27.000 |
Đ/kg |
|
Gạo BC |
18.500 |
- |
|
Gạo nếp cái hoa vàng |
27.000-30.000 |
- |
|
Đỗ xanh vỡ |
35.000-40.000 |
- |
|
Thịt lợn ba chỉ |
130.000 |
- |
|
Thịt lợn mông sấn |
100.000 |
- |
|
Giò lụa |
140.000-150.000 |
- |
|
Cá trắm đen (loại 5-6kg/con) |
80.000-85.000 |
- |
|
Cá rô phi (loại 0,8-1kg/con) |
43.000-45.000 |
- |
|
Tôm sông |
220.000-240.000 |
- |
|
Cua đồng |
150.000-170.000 |
- |
|
Cua biển (loại 1-2con/kg) |
500.000-600.000 |
- |
|
Ngao |
18.000 |
- |
|
Gà ri thả vườn (loại 1,8-2kg/con) |
100.000-110.000 |
- |
|
Thịt vịt làm sẵn |
75.000 |
- |
|
Trứng gà ta |
25.000-28.000 |
Đ/chục |
|
Xoài keo vàng |
25.000-30.000 |
Đ/kg |
|
Bưởi da xanh |
55.000-60.000 |
Đ/quả |
|
Rau đay |
7.000 |
Đ/mớ |
|
Bí xanh |
12.000 |
Đ/kg |
|
Bia 333 330ml (thùng 24 lon) |
260.000-265.000 |
Đ/thùng |
|
Nước cam ép Twister 320ml (thùng 24 lon) |
180.000-185.000 |
- |
|
Mì chính Ajinomoto (1kg) |
67.000-68.000 |
Đ/gói |
|
Sữa tươi tiệt trùng Vinamilk (hộp 180ml) |
335.000-340.000 |
Đ/thùng |
|
Dầu ăn đậu nành Simply (1lít) |
53.000 |
Đ/chai |
IV |
Nhiên liệu - Vật liệu xây dựng |
|
|
|
Xăng RON 95-III |
23.540 |
Đ/lít |
|
Xăng E5 RON 92-II (Petrolimex) |
22.620 |
- |
|
Dầu hoả 2-K |
19.700 |
- |
|
Dầu Mazút N02B (3,5S) |
17.500 |
Đ/kg |
|
Gas Hồng Hà (bình 12kg) |
370.000-380.000 |
Đ/bình |
|
Xi măng Hoàng Thạch PCB30 |
1.700.000-1.720.000 |
Đ/tấn |
|
Thép cuộn Thái Nguyên CB240 (trơn) |
15.300 |
Đ/Kg |
|
Cát đen san lấp |
200.000 |
Đ/khối |
|
Đá xanh (1x2) |
380.000 |
- |
Giá vàng, ngoại tệ và một số mặt hàng thiết yếu trên địa bàn Hải Dương.
Giá vàng, ngoại tệ và một số mặt hàng thiết yếu trên địa bàn Hải Dương.
Giá vàng, ngoại tệ và một số mặt hàng thiết yếu trên địa bàn Hải Dương.