Tổng hợp thị trường Hải Dương tuần từ 24/9 - 28/9/2018

Giá vàng và giá USD biến động nhẹ, giá các mặt hàng thiết yếu không có nhiều thay đổi.

1. Vàng và Đô la Mỹ

- Tuần qua, thị trường vàng thế giới biến động theo hai chiều, nhưng chủ yếu là giảm do đồng bạc xanh tăng giá từ việc Cục Dự trữ liên bang Mỹ (FED) đã tăng lãi suất thêm 0,25%, biên độ tăng 2 - 2,25%.

Do tác động của giá vàng thế giới khiến giá vàng trong nước và giá vàng trên địa bàn tỉnh Hải Dương biến động nhẹ. Nguyên nhân là do tác động từ yếu tố thế giới và nhu cầu thị trường trong nước. Với tình hình diễn biến như hiện nay, nhiều chuyên gia và nhà đầu tư giàu kinh nghiệm khuyên giá vàng chưa rõ ràng hướng đi và khó dự đoán, do vậy người dân và nhà đầu tư quan sát kỹ thị trường trước khi quyết định mua bán số lượng lớn.  

- Sáng Thứ 2 đầu tuần (ngày 24/9), giá vàng SJC được giao dịch tại Chi nhánh Ngân hàng Sacombank Hải Dương mua vào ở mức là 35,20 triệu đồng/lượng, bán ra là 36,20 triệu đồng/lượng. Đến sáng ngày 28/9, giá vàng mua vào là 35,00 triệu đồng/lượng, bán ra là 36,00 triệu đồng/lượng; chiều mua vào và bán ra giảm 200.000 đồng/lượng so với đầu tuần nhưng thấp hơn cuối tuần trước 1 triệu đồng. Hiện nay, giá vàng trong nước và trên địa bàn tỉnh vẫn cao hơn giá vàng thế giới sau quy đổi khoảng 2,6 triệu đồng mỗi lượng tuỳ từng thời điểm giao dịch.

- Giá đô la Mỹ giao dịch tại các ngân hàng thương mại tăng nhẹ so với đầu tuần. Thời điểm 09 giờ sáng ngày 28/9 giá Đô la Mỹ được niêm yết  tại Chi nhánh Vietcombank Hải Dương được mua vào bằng tiền mặt là 23.305 đ/USD, chuyển khoản là 23.310 đ/USD và bán ra là 23.390 đ/USD. Như vậy, giá đô la Mỹ mua vào và bán ra đã tăng 20 đ/USD so với đầu tuần.

2. Các mặt hàng lương thực và thực phẩm thiết yếu

- Giá thóc gạo tại một số đại lý trên địa bàn tỉnh trong tuần từ 24/9 - 28/9 không dao động so với tuần trước. Trong đó, gạo bắc thơm có giá 15.000đ/kg, gạo hương thơm hoặc P6 bán ra khoảng 12.500đ/kg, gạo Xi 11.000đ/kg, gạo nếp cái hoa vàng khoảng 28.000đ/kg, thóc tẻ có giá 8.500đ/kg.

- Tại các chợ trên địa bàn thành phố, giá một số loại thịt gia súc, gia cầm và cá nước ngọt ít biến động so với tuần trước. Trong đó, giá thịt bò loại ngon khoảng 250.000 đ/kg, thịt bê khoảng 230.000 đ/kg, thịt gà ta làm sẵn khoảng 110.000 đ/kg, cá chép loại 1kg/con được bán ra khoảng 55.000đ/kg, cá rô đồng khoảng 100.000đ/kg, tôm sú loại to từ 450.000 - 500.000 đ/kg. Giá thịt lợn nạc thăn và nạc vai phổ biến mức từ 90.000 – 95.000đ/kg, thịt lợn ba chỉ và thịt chân giò từ 85.000 - 90.000đ/kg, giò lụa từ 120.000 - 150.000 đ/kg, giò bò từ 270.000 - 300.000 đ/kg.

- Giá các mặt hàng rau xanh, củ, quả tiếp tục giảm nhẹ so với tuần trước. Trong đó, rau đay và rau muống bán lẻ trong thành phố Hải Dương từ 3.000 - 5.000 đ/mớ, rau cải 5.000 đ/mớ, khoai tây có giá 13.000đ/kg, khoai sọ từ 16.000 - 18.000 đ/kg, bí xanh từ 12.000 - 15.000 đ/kg, bí ngô 10.000 đ/kg.

- Giá một số loại thực phẩm đồ khô ổn định, miến dong loại ngon từ 40.000 - 45.000 đ/kg, đỗ xanh vỡ có giá khoảng 30.000 đ/kg, đỗ đen từ 40.000 - 42.000đ/kg tuỳ loại, lạc nhân loại ngon khoảng 45.000đ/kg, nấm hương có rất nhiều loại với các mức giá khác nhau và được bán ra từ 250.000 - 320.000 đ/kg, măng rối từ 90.000 - 170.000 đ/kg, mộc nhĩ từ 85.000 - 150.000 đ/kg tuỳ chất lượng.

- Một số đồ uống như bia, nước ngọt trên thị trường tương đối ổn định so với tuần trước. Cụ thể, nước trà bí đao hộp 24 lon 120.000đ, bia lon Heniken hộp 24 lon có giá 370.000 đ.

3. Khí đốt các loại

- Tuần qua, mặc dù giá xăng dầu thế giới có những biến động nhưng giá bán lẻ các loại xăng dầu trong nước cũng như trên địa bàn tỉnh giữ giá so với tuần trước. Cụ thể, giá xăng A95 được bán lẻ tại các đại lý uỷ quyền là 21.920 đ/lít, xăng sinh học E5 là 20.230 đ/lít, dầu hỏa là 16.680 đ/lít, dầu Diezen 0,05s là 18.120 đ/lít, dầu mazuts 3,0S là 15.090 đ/kg. 

- Giá gas các loại không đổi so với tuần trước. Trong đó, gas lắp đặt tại nhà khách hàng của nhiều đại lý đối với các sản phẩm như: Total, Petrolimex và Shell loại bình 12kg từ  340.000 - 350.000đ/bình; gas Petrovietnam, gas Thăng Long và gas Đại Hải từ 310.000 - 320.000 đ/bình loại 12kg.

4. Vật liệu xây dựng

- Trong tuần, giá xi măng sắt thép giữ nguyên so với tuần trước. Cụ thể, tại các đại lý trong thành phố, thép cuộn Thái Nguyên ф6, ф8 trơn có giá 15.200đ/kg, thép gai có giá 15.300 đ/kg, xi măng Hoàng Thạch được bán lẻ là 1.405.000đ/tấn, xi măng Hải Dương MC 25 khoảng 950.000đ/tấn và xi măng Phúc Sơn PBC 30 có giá 1.200.000 đ/tấn.


Tin khác

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 19/4/2024

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 19/4/2024 19-04-2024 / * Thị trường - Giá cả

Giá vàng, ngoại tệ và một số mặt hàng thiết yếu trên địa bàn Hải Dương.

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 28/02/2024

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 28/02/2024 28-02-2024 / * Thị trường - Giá cả

Giá vàng, ngoại tệ và một số mặt hàng thiết yếu trên địa bàn Hải Dương.

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 01/3/2024

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 01/3/2024 01-03-2024 / * Thị trường - Giá cả

Giá vàng, ngoại tệ và một số mặt hàng thiết yếu trên địa bàn Hải Dương.

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 18/3/2024

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 18/3/2024 18-03-2024 / * Thị trường - Giá cả

Giá vàng, ngoại tệ và một số mặt hàng thiết yếu trên địa bàn Hải Dương.

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 28/3/2024

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 28/3/2024 28-03-2024 / * Thị trường - Giá cả

Giá vàng, ngoại tệ và một số mặt hàng thiết yếu trên địa bàn Hải Dương.