Tổng hợp thị trường Hải Dương tuần từ 22/10 - 26/10/2018

Giá vàng trong tỉnh ít biến động, đôla Mỹ đi ngang; các mặt hàng thiết yếu không có nhiều thay đổi.

1. Vàng và Đô la Mỹ

Tuần qua, mặc dù giá vàng thế giới biến động nhẹ. Giới đầu tư bán tháo các loại tài sản và ồ ạt gom vàng để đối phó với hàng loạt những căng thẳng chính trị của cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung; bất ổn về tài chính ở châu Âu và sự phức tạp của thỏa thuận Brexit. Những nguyên nhân này đã tác động trực tiếp lên giá vàng, giúp thị trường thế giới tăng nhẹ.

Tuy nhiên cùng thời điểm, giá vàng trong nước lại khá thờ ơ với các thông tin hỗ trợ từ thế giới, biểu đồ giá đi ngang. Thị trường vàng trong nước vẫn là một bức tranh ảm đạm do hầu hết các nhà đầu tư rất cẩn trọng bởi giá vàng chưa thực sự khởi sắc. Các giao dịch phát sinh chỉ mang tính nhỏ lẻ.

Trong tỉnh, sáng thứ 2 đầu tuần (ngày 26/10), giá vàng SJC được giao dịch tại Chi nhánh Ngân hàng Sacombank Hải Dương mua vào ở mức là 36,51 triệu đồng/lượng, bán ra là 36,61 triệu đồng/lượng. Đến sáng ngày 26/10, giá vàng mua vào là 36,40 triệu đồng/lượng, bán ra là 36,70 triệu đồng/lượng; chiều mua vào giảm 110.000 đồng/lượng và bán ra tăng 90.000 đồng/lượng so với đầu tuần nhưng tăng hơn cuối tuần trước 50.000 đồng/lượng. Hiện nay, giá vàng trong nước và trên địa bàn tỉnh vẫn cao hơn giá vàng thế giới sau quy đổi khoảng gần 2 triệu đồng mỗi lượng tuỳ từng thời điểm giao dịch.

- Tuần qua, giá đô la Mỹ giao dịch tại các ngân hàng thương mại đi ngang. Thời điểm 09 giờ sáng ngày 26/10 giá Đô la Mỹ được niêm yết  tại Chi nhánh Vietcombank Hải Dương được mua vào bằng tiền mặt là 23.295 đ/USD, chuyển khoản là 23.300 đ/USD và bán ra là 23.390 đ/USD. Như vậy, giá đô la Mỹ mua vào và bán ra đi ngang so với đầu tuần.

2. Các mặt hàng lương thực và thực phẩm thiết yếu

- Giá thóc gạo tại một số đại lý trên địa bàn tỉnh trong tuần từ 22/10 - 26/10 không biến động so với tuần trước. Trong đó, gạo bắc thơm có giá 15.000đ/kg, gạo hương thơm hoặc P6 bán ra khoảng 12.500đ/kg, gạo Xi 11.000đ/kg, gạo nếp cái hoa vàng khoảng 28.000đ/kg, thóc tẻ có giá 8.500đ/kg.

- Tại các chợ trên địa bàn thành phố, giá một số loại thịt gia súc, gia cầm và cá nước ngọt ít biến động so với tuần trước. Trong đó, giá thịt bò loại ngon khoảng 250.000 đ/kg, thịt bê khoảng 230.000 đ/kg, gà ta thả vườn khoảng 70.000 đ/kg, cá quả loại 1kg/con được bán ra 110.000 đ/kg, cá rô ta khoảng 80.000đ/kg, tôm sú loại to từ 450.000 - 500.000 đ/kg. Giá thịt lợn nạc thăn và nạc vai phổ biến mức từ 90.000 - 95.000đ/kg, thịt lợn ba chỉ và thịt chân giò 90.000đ/kg, giò lụa từ 120.000 - 150.000 đ/kg, giò bò từ 270.000 - 300.000 đ/kg.

- Giá các mặt hàng rau xanh, củ, quả tiếp tục giảm nhẹ so với tuần trước. Trong đó, rau mồng tơi và rau muống bán lẻ trong thành phố Hải Dương có giá 3.000 đ/mớ, rau ngót 4.000 đ/mớ, khoai tây có giá 13.000đ/kg, khoai sọ từ 16.000 - 18.000 đ/kg, bí xanh từ 8.000 - 10.000 đ/kg, bí ngô 8.000 đ/kg.

- Giá một số loại thực phẩm đồ khô không thay đổi, miến dong loại ngon từ 40.000 - 45.000 đ/kg, đỗ xanh vỡ có giá khoảng 30.000 đ/kg, đỗ đen từ 40.000 - 42.000đ/kg tuỳ loại, lạc nhân loại ngon khoảng 45.000đ/kg, nấm hương có rất nhiều loại với các mức giá khác nhau và được bán ra từ 250.000 - 320.000 đ/kg, măng rối từ 90.000 - 170.000 đ/kg, mộc nhĩ từ 85.000 - 150.000 đ/kg tuỳ chất lượng.

- Một số đồ uống như bia, nước ngọt trên thị trường giữ ổn định so với tuần trước. Cụ thể, nước ngọt Redbull hộp 24 lon 225.000đ/hộp, bia lon Heniken hộp 24 lon có giá 370.000đ/hộp.

3. Khí đốt các loại

- Giá bán lẻ các loại xăng trên toàn quốc được điều chỉnh giảm nhẹ từ 15 giờ chiều ngày 22/10/2018, tuy nhiên giá dầu vẫn giữ nguyên. Trong đó, giá xăng sinh học RON92-E5 giảm 220 đ/lít và xăng A95 giảm 140 đ/lít so với tuần trước. Cụ thể mức giá mới niêm yết sau khi được điều chỉnh như sau: Xăng E5 được bán lẻ tại các đại lý uỷ quyền là 20.680 đ/lít, xăng A95 là 22.200 đ/lít, dầu hỏa là 17.080 đ/lít, dầu Diezen 0,05s là 18.610 đ/lít, dầu mazuts 3,0S là 15.840 đ/kg.

- Giá gas các loại giữ nguyên so với tuần trước. Trong đó, gas lắp đặt tại nhà khách hàng của nhiều đại lý đối với các sản phẩm như: Total, Petrolimex và Shell loại bình 12kg từ  350.000 - 360.000đ/bình; gas Petrovietnam, gas Thăng Long và gas Đại Hải từ 320.000 - 330.000 đ/bình loại 12kg.

4. Vật liệu xây dựng

- Trong tuần, giá xi măng, sắt thép không đổi so với tuần trước. Cụ thể, tại các đại lý trong thành phố, thép cuộn Thái Nguyên ф6, ф8 trơn có giá 15.200đ/kg, thép gai có giá 15.300 đ/kg, xi măng Hoàng Thạch được bán lẻ là 1.405.000đ/tấn, xi măng Hải Dương MC 25 khoảng 950.000đ/tấn và xi măng Phúc Sơn PBC 30 có giá 1.200.000 đ/tấn.


Tin khác

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 19/4/2024

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 19/4/2024 19-04-2024 / * Thị trường - Giá cả

Giá vàng, ngoại tệ và một số mặt hàng thiết yếu trên địa bàn Hải Dương.

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 28/02/2024

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 28/02/2024 28-02-2024 / * Thị trường - Giá cả

Giá vàng, ngoại tệ và một số mặt hàng thiết yếu trên địa bàn Hải Dương.

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 01/3/2024

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 01/3/2024 01-03-2024 / * Thị trường - Giá cả

Giá vàng, ngoại tệ và một số mặt hàng thiết yếu trên địa bàn Hải Dương.

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 18/3/2024

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 18/3/2024 18-03-2024 / * Thị trường - Giá cả

Giá vàng, ngoại tệ và một số mặt hàng thiết yếu trên địa bàn Hải Dương.

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 28/3/2024

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 28/3/2024 28-03-2024 / * Thị trường - Giá cả

Giá vàng, ngoại tệ và một số mặt hàng thiết yếu trên địa bàn Hải Dương.