Tổng hợp thị trường Hải Dương tuần từ 14/06 - 18/06/2021

Giá vàng và giá đôla Mỹ biến động nhẹ, trong khi đó giá một số mặt hàng tiêu dùng thiết yếu ít dao động.

1. Giá vàng và Đô la Mỹ

 * Giá vàng    

Do ảnh hưởng từ thị trường vàng thế giới, giá vàng trong nước và trên địa bàn tỉnh Hải Dương liên tục có những biến động tăng giảm, nhưng theo xu hướng giảm là chủ yếu. Cụ thể, sáng ngày 14/6, giá vàng SJC được giao dịch mua vào ở mức 56,70 triệu đồng/lượng, bán ra là 57,00 triệu đồng/lượng. Đến ngày 18/6, sau nhiều đợt biến động, giá vàng được mua vào ở mức 56,45 triệu đồng/lượng, bán ra là 56,70 triệu đồng/lượng. Ở chiều mua vào giảm 250.000 đ/lượng và bán ra giảm 300.000 đ/lượng so với đầu tuần. Giá vàng trong nước giảm nhưng mức giảm chậm hơn giá thế giới. Vì vậy, chênh lệch giá giữa hai thị trường nới lên mức khoảng 6,2 triệu đồng/lượng thay vì mức khoảng 3,9 triệu đồng/lượng so với cuối tuần trước, tùy từng thời điểm giao dịch.

* Giá đô la Mỹ

Trong tuần, giá đô la Mỹ trên thị trường thế giới tăng không ngừng so với các đồng tiền khác trong bối cảnh Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed) đã bất ngờ thay đổi quan điểm về chính sách tiền tệ trong cuộc họp kéo dài 2 ngày vừa qua.

Trên địa bàn tỉnh Hải Dương, giá đô la Mỹ được giao dịch tại các ngân hàng thương mại tuần qua tăng nhẹ so với VNĐ. Thời điểm 09 giờ sáng ngày 18/6, giá đô la Mỹ được niêm yết tại Chi nhánh Agribank Hải Dương mua vào bằng tiền mặt và chuyển khoản là 22.880 VNĐ/USD, bán ra là 23.055 đ/USD. Như vậy giá đôla Mỹ mua vào và bán ra tăng 15 đ/USD so với đầu tuần.

* Với những diễn biến phức tạp của dịch bệnh Covid-19  và các chính sách phục hồi nền kinh tế đã được nhiều quốc gia đưa ra, nhiều khả năng giá vàng và giá đôla Mỹ sẽ còn diễn biến khó đoán định trong tuần tới.

2. Giá các mặt hàng thực phẩm, rau, củ, quả

Thóc gạo tại một số đại lý trên địa bàn tỉnh giá ổn định so với tuần trước. Trong đó, gạo hương thơm hoặc P6 bán ra khoảng 14.000đ/kg, gạo bắc thơm 17.000đ/kg, gạo nếp cái hoa vàng từ 25.000 - 28.000đ/kg.

Giá các mặt hàng thực phẩm tươi sống trong tuần không có nhiều biến động. Trong đó, giá thịt bò loại ngon khoảng 250.000 đ/kg, thịt bê khoảng 230.000 đ/kg, thịt gà ta làm sẵn khoảng 100.000 đ/kg, cá quả loại 1kg/con khoảng 90.000đ/kg, tôm rảo có giá 170.000đ/kg. Thịt lợn duy trì mức giá so với tuần trước tại nhiều chợ, trong đó thịt lợn nạc thăn và nạc vai ở mức 150.000đ/kg, thịt lợn ba chỉ và thịt chân giò từ 130.000 – 145.000đ/kg, giò lụa từ 170.000 - 200.000 đ/kg, giò bò từ 280.000 - 300.000 đ/kg.

Rau xanh các loại tuần qua ít thay đổi so với tuần trước. Trong đó, rau muống có giá từ 4.000 - 5.000đ/mớ tùy từng thời điểm, rau mồng tơi khoảng 3.000 đ/mớ, rau ngót 6.000.đ/mớ, khoai tây có giá 10.000 – 12.000đ/kg, khoai sọ từ 18.000đ/kg - 20.000 đ/kg, bí xanh từ 6.000 - 8.000 đ/kg, cà chua 18.000 đ/kg.

Nhiều mặt hàng nông sản khô duy trì mức giá so với tuần trước. Trong đó, miến dong loại ngon từ 50.000 - 60.000 đ/kg, đỗ xanh vỡ có giá khoảng 38.000 đ/kg, đỗ đen từ 50.000 - 55.000đ/kg tuỳ loại, lạc nhân loại ngon từ 45.000 - 50.000đ/kg, nấm hương có rất nhiều loại với các mức giá khác nhau và được bán ra từ 250.000 - 320.000 đ/kg, măng rối loại ngon từ 170.000 - 250.000 đ/kg, mộc nhĩ từ 120.000 - 160.000 đ/kg tuỳ chất lượng.

Một số đồ uống như bia, nước ngọt tương đối ổn định so với tuần trước. Cụ thể, giá bia lon 333 khoảng 235.000đ/hộp, bia lon Tiger xanh có giá 340.000đ/hộp, nước trà bí đao Tribico khoảng 120.000đ/hộp.

3. Giá vật tư, khí đốt                            

Tuần qua, mặc dù giá xăng dầu thế giới có những biến động nhưng giá bán lẻ các loại xăng dầu trong nước cũng như trên địa bàn tỉnh không biến động, không gây ảnh hưởng đến giá cả các mặt hàng thiết yếu. Cụ thể, giá xăng A95 III được bán lẻ tại các đại lý ủy quyền của Petrolimex là 20.160 đ/lít, xăng E5 là 19.040 đ/lít, dầu hỏa là 14.410 đ/lít, dầu Diezen 0,05s là 15.440 đ/lít, dầu mazuts 3,0s là 15.050 đ/kg.

Gas các loại giữ nguyên so với tuần trướcCụ thể, giá gas lắp đặt tại nhà khách hàng của nhiều đại lý đối với các sản phẩm như: Total, Petrolimex và Shell loại bình 12kg từ  335.000 - 345.000đ/bình; gas Petrovietnam, gas Thăng Long và gas Đại Hải từ 315.000 – 325.000 đ/bình loại 12kg.

* Theo nhận định giá bán lẻ gas và giá xăng dầu trong nước cũng như tại Hải Dương giá sẽ không thay đổi  trong tuần tới.

Các mặt hàng vật liệu xây dựng như xi măng giữ giá, thép cuộn giá giảm nhẹ so với tuần trước. Cụ thể, tại các đại lý trong thành phố giá thép cuộn Thái Nguyên ф6, ф8 trơn khoảng 18.800đ/kg, thép gai có giá 18.900 đ/kg, xi măng Hải Dương bán lẻ là 1.050.000đ/tấn, Trung Hải PBC 300 được bán lẻ là 1.080.000đ/tấn, xi măng Hoàng Thạch khoảng 1.570.000đ/tấn./.


Tin khác

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 19/4/2024

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 19/4/2024 19-04-2024 / * Thị trường - Giá cả

Giá vàng, ngoại tệ và một số mặt hàng thiết yếu trên địa bàn Hải Dương.

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 28/02/2024

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 28/02/2024 28-02-2024 / * Thị trường - Giá cả

Giá vàng, ngoại tệ và một số mặt hàng thiết yếu trên địa bàn Hải Dương.

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 01/3/2024

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 01/3/2024 01-03-2024 / * Thị trường - Giá cả

Giá vàng, ngoại tệ và một số mặt hàng thiết yếu trên địa bàn Hải Dương.

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 18/3/2024

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 18/3/2024 18-03-2024 / * Thị trường - Giá cả

Giá vàng, ngoại tệ và một số mặt hàng thiết yếu trên địa bàn Hải Dương.

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 28/3/2024

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 28/3/2024 28-03-2024 / * Thị trường - Giá cả

Giá vàng, ngoại tệ và một số mặt hàng thiết yếu trên địa bàn Hải Dương.