Tổng hợp thị trường Hải Dương tuần từ 12/11 - 16/11/2018

Giá vàng và đôla Mỹ biến động nhẹ, giá thép cuộn giảm trong khi các mặt hàng thiết yếu ít thay đổi.

1. Vàng và Đô la Mỹ

Trước những biến động từ thị trường vàng thế giới, thị trường vàng trong nước và vàng trên địa bàn tỉnh biến động trong biên độ hẹp vài ngày gần đây và không tạo được sức hấp dẫn với các nhà đầu tư. Nhu cầu đầu tư vàng của người dân tạm thời lắng lại, điều này được thể hiện thông qua số lượng giao dịch nhỏ lẻ phát sinh không đáng kể tại nhiều điểm kinh doanh trong tỉnh.

Cụ thể, sáng thứ 2 đầu tuần (ngày 12/11), giá vàng SJC được giao dịch tại Chi nhánh Ngân hàng Sacombank Hải Dương mua vào ở mức là 36,39 triệu đồng/lượng, bán ra là 36,49 triệu đồng/lượng. Đến sáng ngày 16/11, giá vàng mua vào là 36,49 triệu đồng/lượng, bán ra là 36,59 triệu đồng/lượng; chiều mua vào và chiều bán ra tăng 100.000 đồng/lượng so với đầu tuần. Hiện nay, giá vàng trong nước và trên địa bàn tỉnh vẫn cao hơn giá vàng thế giới sau quy đổi khoảng 2,4 triệu đồng mỗi lượng tuỳ từng thời điểm giao dịch.

- Tuần qua, giá đô la Mỹ giao dịch tại các ngân hàng thương mại tăng nhẹ. Thời điểm 09 giờ sáng ngày 16/11 giá Đô la Mỹ được niêm yết  tại Chi nhánh Vietcombank Hải Dương được mua vào bằng tiền mặt là 23.260 đ/USD, chuyển khoản là 23.265 đ/USD và bán ra là 23.355 đ/USD. Như vậy, giá đô la Mỹ mua vào và bán ra tăng 20 đ/USD so với đầu tuần.

2. Các mặt hàng lương thực và thực phẩm thiết yếu

- Thóc gạo tại một số đại lý trên địa bàn tỉnh trong tuần từ 12/11 - 16/11 tương đối ổn định so với tuần trước. Trong đó, gạo bắc thơm có giá 15.000đ/kg, gạo hương thơm hoặc P6 bán ra khoảng 12.500đ/kg, gạo Xi 11.000đ/kg, gạo nếp cái hoa vàng khoảng 28.000đ/kg, thóc tẻ có giá 8.500đ/kg.

- Tại các chợ trên địa bàn thành phố, giá một số loại thịt gia súc, gia cầm và cá nước ngọt không có nhiều thay đổi so với tuần trước. Trong đó, giá thịt bò loại ngon khoảng 250.000 đ/kg, thịt bê khoảng 230.000 đ/kg, gà ta thả vườn loại 2kg/con từ 70.000 – 80.000 đ/kg, cá chép loại 1kg/con được bán ra 55.000 đ/kg, cá rô phi loại trên 1kg/con khoảng 40.000đ/kg, tôm rảo 160.000 đ/kg. Giá thịt lợn nạc thăn và nạc vai phổ biến mức từ 90.000 - 95.000đ/kg, thịt lợn ba chỉ và thịt chân giò 90.000đ/kg, giò lụa từ 120.000 - 150.000 đ/kg, giò bò từ 270.000 - 300.000 đ/kg.

- Giá các mặt hàng rau xanh, củ, quả ít dao động so với tuần trước. Trong đó, rau ngót và rau muống bán lẻ trong thành phố Hải Dương có giá từ 5.000 - 6.000 đ/mớ, bắp cải 8.000 đ/cái tùy từng thời điểm, khoai tây có giá 13.000đ/kg, khoai sọ từ 16.000 - 18.000 đ/kg, bí xanh 10.000 đ/kg, bí ngô 8.000 đ/kg.

- Giá một số loại thực phẩm đồ khô duy trì mức giá so với tuần trước, miến dong loại ngon từ 40.000 - 45.000 đ/kg, đỗ xanh vỡ có giá khoảng 30.000 đ/kg, đỗ đen từ 40.000 - 42.000đ/kg tuỳ loại, lạc nhân loại ngon khoảng 45.000đ/kg, nấm hương có rất nhiều loại với các mức giá khác nhau và được bán ra từ 250.000 - 320.000 đ/kg, măng rối từ 90.000 - 170.000 đ/kg, mộc nhĩ từ 85.000 - 150.000 đ/kg tuỳ chất lượng.

- Một số đồ uống như bia, nước ngọt trên thị trường ổn định so với tuần trước. Cụ thể, nước ngọt Redbull hộp 24 lon 225.000đ/hộp, bia lon Tiger hộp 24 lon có giá 315.000đ/hộp.

3. Khí đốt các loại

- Tuần qua, mặc dù giá xăng dầu thế giới có những thay đổi nhưng giá bán lẻ các loại xăng dầu trong nước cũng như trên địa bàn tỉnh không biến động so với tuần trước. Cụ thể, giá xăng A95 được bán lẻ tại các đại lý uỷ quyền  là 19.600 đ/lít, xăng A95 là 21.060 đ/lít, dầu hỏa là 17.080 đ/lít, dầu Diezen 0,05s là 18.540 đ/lít, dầu mazuts 3,0S là 15.840 đ/kg.

- Giá gas các loại không đổi so với tuần trước. Trong đó, gas lắp đặt tại nhà khách hàng của nhiều đại lý đối với các sản phẩm như: Total, Petrolimex và Shell loại bình 12kg từ  310.000 - 320.000đ/bình; gas Petrovietnam, gas Thăng Long và gas Đại Hải từ 280.000 - 290.000 đ/bình loại 12kg.

4. Vật liệu xây dựng

- Trong tuần, giá thép cuộn giảm nhẹ so với tuần trước. Cụ thể, tại các đại lý trong thành phố, thép cuộn Thái Nguyên ф6, ф8 trơn có giá 14.250đ/kg, thép gai có giá 14.350 đ/kg. Xi măng Hoàng Thạch được bán lẻ là 1.455.000đ/tấn, xi măng Hải Dương MC 25 khoảng 970.000đ/tấn và xi măng Phúc Sơn PBC 30 có giá 1.300.000 đ/tấn./.


Tin khác

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 19/4/2024

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 19/4/2024 19-04-2024 / * Thị trường - Giá cả

Giá vàng, ngoại tệ và một số mặt hàng thiết yếu trên địa bàn Hải Dương.

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 28/02/2024

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 28/02/2024 28-02-2024 / * Thị trường - Giá cả

Giá vàng, ngoại tệ và một số mặt hàng thiết yếu trên địa bàn Hải Dương.

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 01/3/2024

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 01/3/2024 01-03-2024 / * Thị trường - Giá cả

Giá vàng, ngoại tệ và một số mặt hàng thiết yếu trên địa bàn Hải Dương.

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 18/3/2024

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 18/3/2024 18-03-2024 / * Thị trường - Giá cả

Giá vàng, ngoại tệ và một số mặt hàng thiết yếu trên địa bàn Hải Dương.

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 28/3/2024

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 28/3/2024 28-03-2024 / * Thị trường - Giá cả

Giá vàng, ngoại tệ và một số mặt hàng thiết yếu trên địa bàn Hải Dương.