Tổng hợp thị trường Hải Dương tuần từ 10/9 - 14/9/2018

Giá vàng tiếp tục tăng giảm thất thường, giá USD giảm nhẹ; giá các mặt hàng thiết yếu không có nhiều biến động.

1. Vàng và Đô la Mỹ

- Giá vàng trên thị trường thế giới biến động do đồng USD bất ngờ quay đầu giảm trong khi đồng nhân dân tệ của Trung Quốc cũng đứng ở mức thấp. Nhu cầu mua vàng tăng lên cũng là yếu tố đẩy giá vàng tăng trong ngắn hạn. Tuy nhiên, ngược với giá vàng thế giới, giá vàng trong nước biến động tăng giảm trong biên độ hẹp vài ngày gần đây và không tạo được sức hấp dẫn với các nhà đầu tư. Nhu cầu đầu tư vàng của thị trường trong nước tạm thời lắng lại, điều này được thể hiện thông qua số lượng mua bán nhỏ giọt phát sinh không đáng kể.

- Trên địa bàn tỉnh Hải Dương, sáng Thứ 2 đầu tuần (ngày 10/9), giá vàng SJC được giao dịch tại Chi nhánh Ngân hàng Sacombank Hải Dương mua vào ở mức là 36,39 triệu đồng/lượng, bán ra là 36,69 triệu đồng/lượng. Đến sáng ngày 14/9, giá vàng mua vào là 36,47 triệu đồng/lượng, bán ra là 36,77 triệu đồng/lượng; chiều mua vào và bán ra tăng 80.000 đồng/lượng so với đầu tuần nhưng vẫn thấp hơn cuối tuần trước 50.000đ/lượng. Hiện nay, giá vàng trong nước và trên địa bàn tỉnh vẫn cao hơn giá vàng thế giới sau quy đổi khoảng 2,7 triệu đồng mỗi lượng tuỳ từng thời điểm giao dịch.

- Giá đô la Mỹ giao dịch tại các ngân hàng thương mại giảm nhẹ so với đầu tuần. Thời điểm 09 giờ sáng ngày 14/9 giá Đô la Mỹ được niêm yết  tại Chi nhánh Vietcombank Hải Dương được mua vào bằng tiền mặt là 23.220 đ/USD, chuyển khoản là 23.225 đ/USD và bán ra là 23.305 đ/USD. Như vậy, giá đô la Mỹ mua vào và bán ra đã giảm 35 đ/USD so với đầu tuần.

2. Các mặt hàng lương thực và thực phẩm thiết yếu

- Thóc gạo tại một số đại lý trên địa bàn tỉnh trong tuần từ 10/9 - 14/9 giữ giá so với tuần trước. Trong đó, gạo bắc thơm có giá 15.000đ/kg, gạo hương thơm hoặc P6 bán ra khoảng 12.500đ/kg, gạo Xi 11.000đ/kg, gạo nếp cái hoa vàng khoảng 28.000đ/kg, thóc tẻ có giá 8.500đ/kg.

- Tại các chợ trên địa bàn thành phố, giá một số loại thịt gia súc, gia cầm và cá nước ngọt ít biến động so với tuần trước. Trong đó, giá thịt trâu loại ngon khoảng 250.000 đ/kg, thịt bê khoảng 230.000 đ/kg, thịt gà công nghiệp làm sẵn khoảng 65.000 đ/kg, cá chép loại 2kg/con được bán ra từ 65.000 - 70.000đ/kg, cá rô ta khoảng 85.000đ/kg, tôm sú loại to có giá từ 450.000 – 500.000 đ/kg. Giá thịt lợn nạc thăn và nạc vai phổ biến mức từ 95.000 – 100.000đ/kg, thịt lợn ba chỉ và thịt chân giò từ 90.000 - 95.000đ/kg, giò lụa từ 120.000 - 150.000 đ/kg, giò bò từ 270.000 - 300.000 đ/kg.

- Giá các mặt hàng rau xanh, củ, quả tăng nhẹ so với tuần trước. Trong đó, rau cải và rau muống bán lẻ trong thành phố Hải Dương từ 7.000 - 8.000 đ/mớ, rau ngót 6.000 đ/mớ, khoai tây có giá 15.000đ/kg, khoai sọ từ 16.000 - 18.000 đ/kg, bí xanh từ 15.000-17.000 đ/kg, cà chua 14.000 đ/kg.

- Giá một số loại thực phẩm đồ khô không biến động, miến dong loại ngon từ 40.000 - 45.000 đ/kg, đỗ xanh vỡ có giá khoảng 30.000 đ/kg, đỗ đen từ 40.000 - 42.000đ/kg tuỳ loại, lạc nhân loại ngon khoảng 45.000đ/kg, nấm hương có rất nhiều loại với các mức giá khác nhau và được bán ra từ 250.000 - 320.000 đ/kg, măng rối từ 90.000 - 170.000 đ/kg, mộc nhĩ từ 85.000 - 150.000 đ/kg tuỳ chất lượng.

- Bên cạnh đó, một số đồ uống như bia, nước ngọt trên thị trường duy trì ổn định so với tuần trước. Cụ thể, nước ngọt Rebull hộp 24 lon 225.000đ, bia lon Sài Gòn 333 hộp 24 lon có giá 230.000 đ.

3. Khí đốt các loại

- Tuần qua, mặc dù giá xăng dầu thế giới có những biến động nhưng giá bán lẻ các loại xăng dầu trong nước cũng như trên địa bàn tỉnh giữ nguyên so với tuần trước. Cụ thể mức giá mới niêm yết sau khi được điều chỉnh như sau: Xăng E5 được bán lẻ tại các đại lý uỷ quyền là 19.910 đ/lít, xăng A95 là 21.470 đ/lít, dầu hỏa là 16.550 đ/lít, dầu Diezen 0,05s là 18.060 đ/lít, dầu mazuts 3,0S là 15.060 đ/kg.

- Giá gas các loại không thay đổi so với tuần trước. Trong đó, gas lắp đặt tại nhà khách hàng của nhiều đại lý đối với các sản phẩm như: Total, Petrolimex và Shell loại bình 12kg từ  340.000 - 350.000đ/bình; gas Petrovietnam, gas Thăng Long và gas Đại Hải từ 310.000 - 320.000 đ/bình loại 12kg.

4. Vật liệu xây dựng

- Trong tuần, giá xi măng, thép cuộn không dao động so với tuần trước. Cụ thể, tại các đại lý trong thành phố, thép cuộn Thái Nguyên ф6, ф8 trơn có giá 15.400đ/kg, thép gai có giá 15.500 đ/kg, xi măng Hoàng Thạch được bán lẻ là 1.405.000đ/tấn, xi măng Hải Dương MC 25 khoảng 950.000đ/tấn và xi măng Phúc Sơn PBC 30 có giá 1.200.000 đ/tấn.


Tin khác

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 19/4/2024

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 19/4/2024 19-04-2024 / * Thị trường - Giá cả

Giá vàng, ngoại tệ và một số mặt hàng thiết yếu trên địa bàn Hải Dương.

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 28/02/2024

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 28/02/2024 28-02-2024 / * Thị trường - Giá cả

Giá vàng, ngoại tệ và một số mặt hàng thiết yếu trên địa bàn Hải Dương.

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 01/3/2024

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 01/3/2024 01-03-2024 / * Thị trường - Giá cả

Giá vàng, ngoại tệ và một số mặt hàng thiết yếu trên địa bàn Hải Dương.

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 18/3/2024

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 18/3/2024 18-03-2024 / * Thị trường - Giá cả

Giá vàng, ngoại tệ và một số mặt hàng thiết yếu trên địa bàn Hải Dương.

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 28/3/2024

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 28/3/2024 28-03-2024 / * Thị trường - Giá cả

Giá vàng, ngoại tệ và một số mặt hàng thiết yếu trên địa bàn Hải Dương.