Giá vàng giảm ngược với đô la Mỹ, giá các mặt hàng thiết yếu không có nhiều biến động.
1. Vàng và Đô la Mỹ
- Do ảnh hưởng từ thị trường vàng thế giới, thị trường vàng trong nước và trong tỉnh tiếp tục biến động giảm nhẹ. Không khí giao dịch ảm đảm, diễn biến khá mờ nhạt. Các chuyên gia và nhiều nhà đầu tư giàu kinh nghiệm khuyên người dân và nhà đầu tư cần quan sát kỹ thị trường trước khi quyết định mua bán số lượng lớn. Tuy nhiên đối với khách hàng mua bán theo nhu cầu riêng lẻ thì sẽ ít phụ thuộc vào sự biến động giá vàng trên thị trường.
- Trên địa bàn tỉnh Hải Dương, sáng Thứ 2 đầu tuần (ngày 27/8), giá vàng SJC được giao dịch tại Chi nhánh Ngân hàng Sacombank Hải Dương mua vào ở mức là 36,57 triệu đồng/lượng, bán ra là 36,87 triệu đồng/lượng. Đến sáng ngày 31/8, giá vàng mua vào là 36,51 triệu đồng/lượng, bán ra là 36,81 triệu đồng/lượng; chiều mua vào và bán ra giảm 60.000 đồng/lượng so với đầu tuần nhưng chỉ cao hơn cuối tuần trước 20.000đ/lượng. Giá vàng trong nước và trên địa bàn tỉnh vẫn cao hơn giá vàng thế giới sau quy đổi khoảng 2,8 triệu đồng mỗi lượng tuỳ từng thời điểm giao dịch.
- Giá đô la Mỹ giao dịch tại các ngân hàng thương mại tăng nhẹ so với cuối tuần trước. Thời điểm 09 giờ sáng ngày 31/8 giá Đô la Mỹ được niêm yết tại Chi nhánh Vietcombank Hải Dương được mua vào bằng tiền mặt là 23.255 đ/USD, chuyển khoản là 23.260 đ/USD và bán ra là 23.340 đ/USD. Như vậy, giá đô la Mỹ mua vào và bán ra giảm 20 đ/USD so với cuối tuần trước.
2. Các mặt hàng lương thực và thực phẩm thiết yếu
- Giá thóc gạo tại một số đại lý trên địa bàn tỉnh trong tuần từ 27/8 - 31/8 tương đối ổn định so với tuần trước. Trong đó, gạo bắc thơm có giá 15.000đ/kg, gạo hương thơm hoặc P6 bán ra khoảng 13.000đ/kg, gạo Xi 12.000đ/kg, gạo nếp cái hoa vàng khoảng 28.000đ/kg, thóc tẻ có giá 8.500đ/kg.
- Giá các mặt hàng rau xanh, củ, quả không có nhiều biến động so với tuần trước. Trong đó, rau đay và rau muống bán lẻ trong thành phố Hải Dương từ 4.000 - 6.000 đ/mớ, rau bí 8.000 đ/mớ, khoai tây có giá 13.000đ/kg, khoai sọ từ 16.000 - 18.000 đ/kg, bí xanh khoảng 12.000 đ/kg, cà chua 14.000 đ/kg.
- Giá các mặt hàng thực phẩm tươi sống trong tuần ít thay đổi. Cụ thể, giá thịt bò loại ngon khoảng 250.000 đ/kg, gà đồi Chí Linh loại 2kg/con từ 55.000 - 57.000 đ/kg, cá trắm loại 2-3kg/con khoảng 65.000đ/kg, mực ống loại vừa khoảng 150.000 đ/kg, tôm sú loại to từ 450.000 - 500.000 đ/kg. Giá thịt lợn nạc thăn và nạc vai ở mức từ 95.000 - 100.000 đ/kg, thịt lợn ba chỉ và thịt chân giò khoảng 95.000 đ/kg, giò lụa từ 120.000 - 150.000 đ/kg, giò bò từ 270.000 - 300.000 đ/kg.
- Giá một số loại thực phẩm đồ khô không dao động, miến dong loại ngon từ 40.000 - 45.000 đ/kg, đỗ xanh vỡ có giá khoảng 30.000 đ/kg, đỗ đen từ 40.000 - 42.000đ/kg tuỳ loại, lạc nhân loại ngon khoảng 45.000đ/kg, nấm hương có rất nhiều loại với các mức giá khác nhau và được bán ra từ 250.000 - 320.000 đ/kg, măng rối từ 90.000 - 170.000 đ/kg, mộc nhĩ từ 85.000 - 150.000 đ/kg tuỳ chất lượng.
- Bên cạnh đó, một số đồ uống như bia, nước ngọt trên thị trường ổn định so với tuần trước. Cụ thể, nước ngọt Coca cola hộp 24 lon 180.000đ, bia lon Heniken hộp 24 lon có giá 370.000 đ.
3. Khí đốt các loại
- Tuần qua, mặc dù giá xăng dầu thế giới có những biến động nhưng giá bán lẻ các loại xăng dầu trong nước cũng như trên địa bàn tỉnh không thay đổi so với tuần trước. Cụ thể, giá xăng E5 được bán lẻ tại các đại lý uỷ quyền là 19.610 đ/lít, xăng A95 là 21.170 đ/lít, dầu hỏa là 16.260 đ/lít, dầu Diezen 0,05s là 17.680 đ/lít, dầu mazuts 3,0S là 14.890 đ/kg.
- Giá gas các loại duy trì ổn định so với tuần trước. Trong đó, gas lắp đặt tại nhà khách hàng của nhiều đại lý đối với các sản phẩm như: Total, Petrolimex và Shell loại bình 12kg từ 330.000 - 340.000đ/bình; gas Petrovietnam, gas Thăng Long và gas Đại Hải từ 300.000 - 310.000 đ/bình loại 12kg.
4. Vật liệu xây dựng
- Trong tuần, giá xi măng giữ nguyên, thép cuộn Thái Nguyên tăng nhẹ so với tuần trước. Cụ thể, tại các đại lý trong thành phố, thép cuộn Thái Nguyên ф6, ф8 trơn có giá 15.400đ/kg, thép gai có giá 15.500 đ/kg, xi măng Hoàng Thạch được bán lẻ là 1.405.000đ/tấn, xi măng Hải Dương MC 25 khoảng 950.000đ/tấn và xi măng Phúc Sơn PBC 30 có giá 1.260.000 đ/tấn.
Giá vàng, ngoại tệ và một số mặt hàng thiết yếu trên địa bàn Hải Dương.
Giá vàng, ngoại tệ và một số mặt hàng thiết yếu trên địa bàn Hải Dương
Giá vàng, ngoại tệ và một số mặt hàng thiết yếu trên địa bàn Hải Dương.
Giá vàng, ngoại tệ và một số mặt hàng thiết yếu trên địa bàn Hải Dương.
Giá vàng, ngoại tệ và một số mặt hàng thiết yếu trên địa bàn Hải Dương.