Giá vàng giảm nhẹ ngược chiều với đô la Mỹ; giá một số mặt hàng tiêu dùng thiết yếu không có nhiều thay đổi…
1. Vàng và Đô la Mỹ
- Tuần qua, do chịu những ảnh hưởng từ thị trường vàng thế giới, giá vàng trong nước biến động theo chiều giảm dần. Do vậy, không khí giao dịch trong những ngày gần đây khá ảm đạm, đa số là các giao dịch nhỏ lẻ của người dân có nhu cầu mua vàng tích trữ. Bao trùm thị trường vẫn là tâm lý thận trọng và đứng ngoài quan sát diễn biến giá vàng của nhiều nhà đầu tư ở thời điểm này.
Tại Hải Dương, giá vàng cũng không có nhiều khác biệt so với giá vàng trong nước. Sáng Thứ 2 đầu tuần ngày 26/3, giá vàng SJC được giao dịch tại Chi nhánh Ngân hàng Sacombank Hải Dương ở mức mua vào là 36,77 triệu đồng/lượng, bán ra là 37,08 triệu đồng/lượng. Đến sáng ngày 30/3, giá vàng đã giảm nhẹ và chỉ còn được mua vào là 36,50 triệu đồng/lượng, bán ra là 36,80 triệu đồng/lượng; chiều mua vào giảm 270.000 đồng/lượng và bán ra giảm 280.000 đồng/lượng so với đầu tuần. Hiện giá vàng trong nước và trên địa bàn tỉnh vẫn cao hơn giá vàng thế giới sau quy đổi khoảng 360.000 đồng mỗi lượng.
- Giá đô la Mỹ giao dịch tại các ngân hàng thương mại tuần qua tiếp tục tăng nhẹ. Thời điểm 9 giờ sáng ngày 30/3 giá Đô la Mỹ được niêm yết tại Chi nhánh Vietcombank Hải Dương được mua vào bằng tiền mặt là 22.760 đ/USD, chuyển khoản là 22.765 đ/USD và bán ra là 22.835 đ/USD. Như vậy, giá đô la Mỹ mua vào và bán ra tăng 5đ/USD so với đầu tuần.
2. Các mặt hàng lương thực và thực phẩm thiết yếu
- Giá thóc gạo các loại tại một số đại lý trên địa bàn tỉnh không thay đổi so với tuần trước. Trong đó, gạo bắc thơm có giá khoảng 15.500đ/kg, gạo hương thơm hoặc P6 bán ra khoảng 13.000đ/kg, gạo Xi 12.000đ/kg, gạo nếp cái hoa vàng từ 28.000 - 30.000đ/kg, thóc tẻ có giá 7.500đ/kg.
- Giá các mặt hàng rau xanh, củ, quả tiếp tục tăng nhẹ so với tuần trước. Trong đó, rau muống và rau rền bán lẻ trong thành phố Hải Dương khoảng 5.000 đ/mớ, rau mồng tơi 6.000 đ/mớ, khoai tây có giá 10.000đ/kg, khoai sọ 18.000 đ/kg, cà chua 8.000 đ/kg, bí xanh 8.000 đ/kg.
- Giá các mặt hàng thực phẩm tươi sống trong tuần không có nhiều biến động do nguồn cung trong tỉnh khá dồi dào. Trong đó, giá thịt trâu loại ngon khoảng 260.000 đ/kg, thịt bê khoảng 240.000 đ/kg, gà ta thả vườn loại 2kg/con 75.000 đ/kg, cá chép loại 1kg/con khoảng 52.000đ/kg, bề bề 170.000 đ/kg, tôm sú loại to từ 450.000 – 500.000 đ/kg. Giá thịt lợn nạc thăn và nạc vai ở mức 60.000 – 65.000 đ/kg, thịt lợn ba chỉ và thịt chân giò khoảng 60.000 đ/kg, giò lụa từ 110.000 - 140.000 đ/kg, giò bò từ 270.000 - 300.000 đ/kg.
- Giá một số loại thực phẩm đồ khô ổn định so với tuần trước, giá miến dong loại ngon từ 40.000 - 45.000 đ/kg, đỗ xanh vỡ có giá khoảng 30.000 đ/kg, đỗ đen từ 30.000 - 40.000đ/kg tuỳ loại, lạc nhân loại ngon khoảng 45.000đ/kg, nấm hương có rất nhiều loại với các mức giá khác nhau và được bán ra từ 250.000 - 300.000 đ/kg, măng rối từ 85.000 - 150.000 đ/kg, mộc nhĩ từ 80.000 - 140.000 đ/kg tuỳ chất lượng.
- Bên cạnh đó, giá một số đồ uống như bia, nước ngọt trên thị trường tương đối ổn định. Cụ thể, nước trà bí đao hộp 24 lon là 125.000đ, bia lon Heniken hộp 24 lon có giá 370.000 đ.
3. Khí đốt các loại
- Tuần qua, mặc dù giá xăng dầu thế giới có những biến động nhưng giá bán lẻ các loại xăng dầu trong nước cũng như trên địa bàn tỉnh giữ ổn định. Cụ thể, giá xăng E5 được bán lẻ tại các đại lý uỷ quyền là 18.340 đ/lít, xăng A95 là 20.180 đ/lít, dầu hỏa là 14.560 đ/lít, dầu Diezen 0,05s là 15.710 đ/lít, dầu mazuts 3,0S là 12.670 đ/kg.
- Giá gas các loại không dao động so với tuần trước, giá gas lắp đặt tại nhà khách hàng của nhiều đại lý đối với các sản phẩm như: Total, Petrolimex và Shell loại bình 12kg từ 295.000 - 300.000đ/bình; gas Petrovietnam, gas Thăng Long và gas Đại Hải khoảng 280.000 đ/bình 12kg.
4. Vật liệu xây dựng
- Trong tuần, các loại xi măng, sắt thép duy trì mức giá so với tuần trước. Cụ thể, tại các đại lý trong thành phố, thép cuộn Việt Hàn ф6, ф8 trơn có giá 15.400đ/kg, thép gai có giá 15.500 đ/kg. Giá các mặt hàng vật liệu xây dựng khác tương đối ổn định như xi măng Hoàng Thạch được bán lẻ là 1.405.000đ/tấn, giá xi măng Trung Hải PBC 300 và Hải Dương từ 960.000đ - 970.000đ/tấn.