Giá vàng và đô la Mỹ giảm nhẹ, giá một số mặt hàng tiêu dùng thiết yếu ít biến động.
1. Vàng và Đô la Mỹ
- Tuần qua, do ảnh hưởng từ thị trường vàng thế giới khiến thị trường vàng trong nước cũng như trên địa bàn tỉnh Hải Dương tiếp tục có những ngày giao dịch kém khởi sắc. Xét về khía cạnh đầu tư nhằm sinh lời thì đà suy yếu của giá vàng trong tuần qua dường như chưa tạo động lực làm gia tăng nhu cầu tích trữ của người dân. Đa số nhà đầu tư đang nghe ngóng và chờ đợi thêm các thông tin quan trọng từ thị trường thế giới để đưa ra chiến lược phù hợp. Chính vì thế, số lượng khách tham gia giao dịch vàng khá mỏng và theo nhu cầu cá nhân là chủ yếu.
Cụ thể, sáng Thứ 2 đầu tuần ngày 16/4, giá vàng SJC được giao dịch tại Chi nhánh Ngân hàng Sacombank Hải Dương ở mức mua vào là 36,80 triệu đồng/lượng, bán ra là 37,10 triệu đồng/lượng. Do ảnh hưởng của giá vàng thế giới và sự sụt giảm lượng tiêu thụ của thị trường trong nước, đến sáng ngày 20/4, giá vàng chỉ còn được mua vào là 36,77 triệu đồng/lượng, bán ra là 37,03 triệu đồng/lượng; chiều mua vào giảm 30.000 đồng/lượng và bán ra giảm 70.000 đồng/lượng so với đầu tuần. Mặc dù vậy, giá vàng trong nước và trên địa bàn tỉnh vẫn cao hơn giá vàng thế giới sau quy đổi khoảng 140.000 đồng mỗi lượng.
- Giá đô la Mỹ giao dịch tại các ngân hàng thương mại tuần qua tiếp tục giảm nhẹ. Thời điểm 9 giờ sáng ngày 20/4 giá Đô la Mỹ được niêm yết tại Chi nhánh Vietcombank Hải Dương được mua vào bằng tiền mặt là 22.735 đ/USD, chuyển khoản là 22.740 đ/USD và bán ra là 22.810 đ/USD. Như vậy, giá đô la Mỹ mua vào và bán ra giảm 15 đ/USD so với đầu tuần.
2. Các mặt hàng lương thực và thực phẩm thiết yếu
- Giá thóc gạo tại một số đại lý trên địa bàn tỉnh trong tuần từ 16 - 20/4 tương đối ổn định so với tuần trước. Trong đó, gạo bắc thơm có giá khoảng 16.000đ/kg, gạo hương thơm hoặc P6 bán ra khoảng 13.000đ/kg, gạo Xi 11.500đ/kg, gạo nếp cái hoa vàng khoảng 28.000đ/kg, thóc tẻ có giá 8.500đ/kg.
- Giá các mặt hàng rau xanh, củ, quả không có nhiều thay đổi so với tuần trước. Trong đó, rau muống và rau rền bán lẻ trong thành phố Hải Dương từ 3.000 - 4.000 đ/mớ, rau bí 5.000 đ/mớ, khoai tây có giá 10.000đ/kg, khoai sọ từ 16.000 - 18.000 đ/kg, cà chua 8.000 đ/kg, bí xanh 12.000 đ/kg.
- Giá các mặt hàng thực phẩm tươi sống trong tuần ít thay đổi do nguồn cung trong tỉnh khá dồi dào. Trong đó, giá thịt bò loại ngon khoảng 250.000 đ/kg, gà đồi Chí Linh loại trên 2kg/con 50.000 – 52.000 đ/kg, cá chép ao loại 1kg/con khoảng 55.000đ/kg, Bề bề loại vừa 160.000 đ/kg, tôm rảo 150.000 đ/kg. Giá thịt lợn nạc thăn và nạc vai ở mức 65.000 – 70.000 đ/kg, thịt lợn ba chỉ và thịt chân giò khoảng 65.000 đ/kg, giò lụa từ 110.000 - 140.000 đ/kg, giò bò từ 270.000 - 300.000 đ/kg.
- Giá một số loại thực phẩm đồ khô không dao động, giá miến dong loại ngon từ 40.000 - 45.000 đ/kg, đỗ xanh vỡ có giá khoảng 30.000 đ/kg, đỗ đen từ 30.000 - 40.000đ/kg tuỳ loại, lạc nhân loại ngon khoảng 45.000đ/kg, nấm hương có rất nhiều loại với các mức giá khác nhau và được bán ra từ 250.000 - 320.000 đ/kg, măng rối từ 85.000 - 150.000 đ/kg, mộc nhĩ từ 80.000 - 140.000 đ/kg tuỳ chất lượng.
- Bên cạnh đó, giá một số đồ uống như bia, nước ngọt trên thị trường tiếp tục ổn định. Cụ thể, nước ngọt Redbull hộp 24 lon là 215.000đ, bia lon Hà Nội hộp 24 lon có giá 230.000 đ.
3. Khí đốt các loại
- Tuần qua, mặc dù giá xăng dầu thế giới có những biến động nhưng giá bán lẻ các loại xăng dầu trong nước cũng như trên địa bàn tỉnh không dao động. Cụ thể, giá xăng E5 được bán lẻ tại các đại lý uỷ quyền là 18.930 đ/lít, xăng A95 là 20.500 đ/lít, dầu hỏa là 15.080 đ/lít, dầu Diezen 0,05s là 16.350 đ/lít, dầu mazuts 3,0S là 13.100 đ/kg.
- Gas các loại giữ giá so với tuần trước, giá gas lắp đặt tại nhà khách hàng của nhiều đại lý đối với các sản phẩm như: Total, Petrolimex và Shell loại bình 12kg từ 295.000 - 300.000đ/bình; gas Petrovietnam, gas Thăng Long và gas Đại Hải khoảng 280.000 đ/bình 12kg.
4. Vật liệu xây dựng
- Trong tuần, giá xi măng Hoàng Thạch tăng nhẹ thêm 20.000đ/tấn, thép cuộn Thái Nguyên giảm 200 đ/kg so với tuần trước. Cụ thể, tại các đại lý trong thành phố, thép cuộn Thái Nguyên ф6, ф8 trơn có giá 15.400đ/kg, thép gai có giá 15.500 đ/kg. Giá các mặt hàng vật liệu xây dựng khác tương đối ổn định như xi măng Hoàng Thạch được bán lẻ là 1.425.000đ/tấn, giá xi măng Trung Hải PBC 300 và Hải Dương khoảng 920.000đ/tấn.