Tổng hợp thị trường Hải Dương tuần từ 13/01 – 17/01/2020

Giá vàng tăng giảm thất thường ở mức cao; giá đôla Mỹ tăng nhẹ; thị trường hàng hóa những ngày cận Tết phong phú về chủng loại, mẫu mã với nhiều giá bán khác nhau.

1. Giá vàng và Đô la Mỹ

Giá vàng                                

- Tuần qua, giá vàng trên thị trường thế giới liên tục có những biến động tăng, giảm thất thường ở mức cao, bất chấp Mỹ và Trung Quốc vừa đạt được thỏa thuận thương mại lịch sử và nhiều tin tốt đến từ nền kinh tế Mỹ. Tính đến đầu giờ sáng ngày 17/1, theo giờ Việt Nam, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.552,21 USD/Ounce. Giá vàng tăng là do tâm lý thận trọng của giới đầu tư và tình hình Trung Đông tạm thời lắng dịu đã phần nào hạ nhiệt những lo ngại rủi ro tại khu vực này có thể tác động đến kinh tế toàn cầu.

- Tại thị trường trong nước, giá vàng cũng tăng giảm thất thường; tuy nhiên lại có sự tăng, giảm trái chiều giữa các thương hiệu khác nhau. Sáng ngày 17/01, trong khi Bảo Tín Minh Châu tiếp tục đà tăng tới 100.000 đồng/lượng thì vàng PNJ lại điều chỉnh giảm 50.000 đồng ở cả 2 chiều. Hiện tượng này dẫn đến việc khó có thể dự đoán chính xác được xu hướng giá chung cho thị trường vàng trong nước.

- Trên địa bàn tỉnh Hải Dương, do chịu sự ảnh hưởng từ thị trường vàng thế giới và trong nước, giá vàng SJC trong những ngày qua liên tục biến động. Cụ thể, sáng thứ 2 ngày 13/01 (đầu tuần), giá vàng miếng SJC được mua vào là 43,05 triệu đồng/lượng, bán ra là 43,60 triệu đồng/lượng. Đến cuối tuần (ngày 17/01), giá vàng ở mức mua vào là 42,80 triệu đồng/lượng, bán ra là 43,40 triệu đồng/lượng. Như vậy, ở chiều mua vào giảm 250.000đ/lượng và chiều bán ra giảm 200.000đ/lượng so với đầu tuần. Hiện nay, giá vàng trong nước và trên địa bàn tỉnh cao hơn giá vàng thế giới sau quy đổi khoảng 400.000 đồng mỗi lượng tuỳ từng thời điểm giao dịch. Nhìn chung giao dịch vàng miếng và vàng trang sức tại Hải Dương không có nhiều đột biến về sức mua và lượng giao dịch.

* Giá đôla Mỹ

- Tuần qua, đồng đôla Mỹ trên thị trường thế giới tăng nhẹ do một số đại diện của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) cho rằng chính sách lãi suất của Fed hiện phù hợp, bất chấp chỉ trích của tổng thống Mỹ Donald Trump và sự bất ổn vẫn diễn ra tại châu Âu và Trung Quốc.

- Ở thị trường trong nước, giá đôla Mỹ giao dịch tại các ngân hàng thương mại tăng nhẹ so với VNĐ. Thời điểm 09 giờ sáng ngày 17/01, giá đô la Mỹ được niêm yết tại Ngân hàng Agribank Hải Dương mua vào bằng tiền mặt và chuyển khoản là 23.125 VNĐ/USD, bán ra là 23.225 đ/USD. Như vậy, giá đô la Mỹ mua vào và bán ra tăng 5 đ/USD so với đầu tuần.   

* Dự báo tuần tới, giá vàng sẽ vẫn giao động ở mức 42,50-43,60 triệu đồng/lượng; đô la Mỹ ổn định

2. Giá các mặt hàng thực phẩm, rau, củ, quả

- Giá thóc gạo tại một số đại lý trên địa bàn tỉnh tương đối ổn định đến tận ngày cúng ông Công, ông Táo 23 tháng Chạp. Trong đó, gạo hương thơm và gạo P6 bán ra khoảng 13.000đ/kg, gạo bắc thơm 15.000đ/kg, gạo nếp cái hoa vàng khoảng 28.000đ/kg. Nhóm hàng thóc gạo tăng do nhu cầu tiêu dùng gạo nếp và gạo tẻ loại ngon của nhân dân cao hơn thường lệ chủ yếu phục vụ việc gói bánh chưng và sử dụng vào những ngày Tết đang cận kề.

- Giá các mặt hàng thực phẩm tươi sống trong tuần không có nhiều biến động do nguồn cung trong tỉnh khá dồi dào. Giá thịt lợn nạc thăn và nạc vai giảm nhẹ xuống còn 150.000đ/kg, thịt lợn mông sấn và thịt chân giò giảm còn 140.000đ/kg; giò lụa từ 140.000 - 170.000 đ/kg. Một số mặt hàng thực phẩm khác giảm không đáng kể. Giá thịt bò loại ngon là 260.000 đ/kg, thịt bê khoảng 250.000 đ/kg, cánh gà công nghiệp khoảng 75.000 đ/kg, cá rô phi loại 1,5kg/con khoảng 45.000đ/kg, cua đồng có giá 130.000 đ/kg, giò bò từ 280.000 - 320.000 đ/kg.

- Giá một số loại rau xanh ít dao động so với tuần trước. Trong đó, rau cải cúc và rau muống có giá từ 4.000 - 5.000 đ/mớ, bắp cải 10.000 đ/cái, khoai tây từ 11.000đ - 13.000đ/kg, khoai sọ từ 18.000đ/kg - 20.000 đ/kg, bí đao khoảng 13.000đ/kg, bí ngô 8.000 đ/kg, cà chua 10.000đ/kg.

- Giá nhiều mặt hàng nông sản khô tăng nhẹ do nhu cầu tiêu dùng của nhân dân cao hơn thường ngày, điều đó đồng nghĩa với việc nhiều mặt hàng có chất lượng với những mức giá khác nhau sẵn sàng phục vụ nhu cầu mua sắm đa dạng của nhân dân. Trong đó, miến dong loại ngon từ 40.000 - 45.000 đ/kg, đỗ xanh vỡ từ 30.000 – 32.000 đ/kg, đỗ đen 40.000đ/kg tuỳ loại, lạc nhân từ 40.000đ – 50.000đ/kg, nấm hương có rất nhiều loại với các mức giá khác nhau và được bán ra từ 250.000 - 300.000đ/kg, măng rối loại ngon từ 150.000 - 180.000 đ/kg, mộc nhĩ từ 120.000 - 150.000 đ/kg tuỳ chất lượng.

- Thời tiết những ngày giáp Tết ấm lên giá các loại bia lon, nước ngọt phục vụ Tết đều tăng nhẹ từ 5.000 - 10.000 đ/thùng tuỳ từng loại. Mỗi đại lý một giá bán khác nhau, dao động từ vài nghìn đến hơn chục nghìn một hộp bia 24 lon. Cụ thể, giá bia lon Heniken giá khoảng 385.000 đ/hộp và bia lon Hà Nội (Tết) giá khoảng 240.000 đ/hộp 24 lon, nước ngọt Redbull khoảng 240.000đ/hộp 24 lon.

Nguồn cung tốt của thị trường lương thực và thực phẩm tỉnh Hải Dương là yếu tố góp phần ổn định giá nhiều loại hàng hoá trong thời gian vừa qua.

* Dự báo giá cả nhiều mặt hàng tại tỉnh Hải Dương sẽ tăng nhẹ do đã chính thức bước vào đợt mua sắm chuẩn bị Tết nguyên đán.

3. Giá vật tư, khí đốt

- Giá bán lẻ các loại xăng dầu trên toàn quốc được điều chỉnh từ 15 giờ 30 phút ngày 15/01/2020. Trong đó, giá xăng sinh học RON92-E5 giảm 40 đ/lít và xăng A95 giảm 80 đ/lít, dầu diezen 0,05s giảm 50 đ/lít, dầu hỏa giảm 50 đ/lít và dầu mazuts 3,0S tăng 180 đ/kg so với tuần trước. Cụ thể, giá xăng A95 được bán lẻ tại các đại lý uỷ quyền là 20.910 đ/lít, xăng sinh học E5 là 19.840 đ/lít, dầu hỏa là 15.530 đ/lít, dầu Diezen 0,05s là 16.540 đ/lít, dầu mazuts 3,0S là 14.600 đ/kg.

- Gas các loại giữ giá so với tuần trước. Trong đó, gas lắp đặt tại nhà khách hàng của nhiều đại lý đối với các sản phẩm như: Total, Petrolimex và Shell loại bình 12kg từ  370.000 - 380.000đ/bình; gas Petrovietnam, gas Thăng Long và gas Đại Hải từ 340.000 - 350.000 đ/bình loại 12kg.

- Trong tuần, giá xi măng, sắt thép không dao động với tuần trước. Cụ thể, tại các đại lý trong thành phố, xi măng Hải Dương MC 25 và xi măng Trung Hải khoảng 1.060.000đ/tấn, xi măng Hoàng Thạch được bán lẻ là 1.555.000đ/tấn. Thép cuộn Hòa Phát ф6, ф8 gai có giá 12.600 - 12.700 đ/kg./.

* Dự báo giá các loại sắt, thép sẽ giữ ổn định do các công trình xây dựng (cả của nhà nước và dân dụng) tại nhiều nơi đã bắt đầu cho công nhân nghỉ tết Nguyên đán Canh Tý 2020./.


Tin khác

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 27/02/2024

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 27/02/2024 27-02-2024 / * Thị trường - Giá cả

Giá vàng, ngoại tệ và một số mặt hàng thiết yếu trên địa bàn Hải Dương.

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 28/02/2024

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 28/02/2024 28-02-2024 / * Thị trường - Giá cả

Giá vàng, ngoại tệ và một số mặt hàng thiết yếu trên địa bàn Hải Dương.

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 01/3/2024

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 01/3/2024 01-03-2024 / * Thị trường - Giá cả

Giá vàng, ngoại tệ và một số mặt hàng thiết yếu trên địa bàn Hải Dương.

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 18/3/2024

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 18/3/2024 18-03-2024 / * Thị trường - Giá cả

Giá vàng, ngoại tệ và một số mặt hàng thiết yếu trên địa bàn Hải Dương.

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 28/3/2024

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 28/3/2024 28-03-2024 / * Thị trường - Giá cả

Giá vàng, ngoại tệ và một số mặt hàng thiết yếu trên địa bàn Hải Dương.