Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 16/9/2022

Giá vàng, ngoại tệ và một số mặt hàng thiết yếu trên địa bàn thành phố Hải Dương.

 

1. Giá vàng và Đô la Mỹ

 * Giá vàng                               

Tuần qua, do chịu ảnh hưởng từ thị trường giá vàng thế giới, giá vàng trong nước cũng như trong tỉnh tăng giảm thất thường. Cụ thể, ngày 12/9, giá vàng miếng SJC được giao dịch mua vào ở mức 66.40 triệu đồng/lượng, bán ra là 66.90 triệu đồng/lượng. Đến ngày 16/9, giá vàng được mua vào ở mức 66.30 triệu đồng/lượng, bán ra là 66.80 triệu đồng/lượng. Như vậy, ở chiều mua vào và bán ra giảm 10.000 đ/lượng so với đầu tuần. Biên độ chênh lệch giá mua - bán được các doanh nghiệp neo ở mức khoảng 500.000 đồng mỗi lượng trong bối cảnh nhu cầu giao dịch trên thị trường mức trung bình. Hiện nay mức chênh lệch lên khoảng 16,7  triệu đồng/lượng so với giá thế giới, tùy từng thời điểm giao dịch.

* Giá đô la Mỹ

Giá đôla Mỹ trên thị trường thế giới tăng khi thị trường quay trở lại tập trung xem xét trước cuộc họp của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) vào tuần tới.

Tại thị trường Hải Dương, giá đô la Mỹ được giao dịch tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh biến động tăng. Thời điểm 09 giờ sáng ngày 16/9, giá đô la Mỹ được niêm yết tại Chi nhánh Agribank Hải Dương mua vào bằng tiền mặt và chuyển khoản là 23.480 đ/USD, bán ra là 23.910 đ/USD. Như vậy giá đôla Mỹ mua vào tăng 90 đ/USD và bán ra tăng 30 đ/USD so với đầu tuần.

 

Giá mặt hàng thiết yếu

Giá thóc gạo tại một số đại lý trên địa bàn tỉnh tương đối ổn định so với tuần trước. Trong đó, gạo hương thơm hoặc P6 bán ra khoảng 14.000đ/kg, gạo bắc thơm 17.000đ/kg, gạo nếp cái hoa vàng từ 25.000 - 28.000đ/kg.

Các mặt hàng thực phẩm tươi sống trong tuần không có nhiều biến động so với tuần trước do nguồn cung trong tỉnh khá dồi dào. Trong đó, giá thịt bò loại ngon khoảng 280.000 đ/kg, thịt bê khoảng 240.000 đ/kg, thịt ngan làm sẵn khoảng 80.000 đ/kg, cá chép loại trên 1kg/con khoảng 55.000đ/kg, tôm sú loại 12-15 con/kg 680.000 đ/kg. Giá thịt lợn nạc thăn và nạc vai tại các chợ phổ biến mức từ 120.000 - 130.000đ/kg, thịt chân giò 110.000đ/kg, giò lụa từ 170.000 - 200.000 đ/kg, giò bò từ 280.000 - 300.000 đ/kg.

Tại các chợ trên địa bàn thành phố mặt hàng rau xanh dao động nhẹ so với tuần trước. Trong đó, rau muống có giá từ 6.000 - 7.000 đ/mớ, rau ngót có giá 10.000 đ/mớ, khoai tây có giá 15.000đ/kg, khoai sọ 18.000 đ/kg, bí đao 12.000 đ/kg, bí ngô 12.000 đ/kg, cà chua từ 18.000 - 20.000đ/kg.

Nhờ nguồn cung dồi dào nên nhiều mặt hàng khô trong tuần không thay đổi so với tuần trước. Trong đó, miến dong loại ngon từ 50.000 - 70.000 đ/kg, đỗ xanh vỡ có giá khoảng 40.000 đ/kg, đỗ đen từ 50.000 - 55.000đ/kg tuỳ loại, lạc nhân loại ngon từ 50.000 - 70.000đ/kg, nấm hương có rất nhiều loại với các mức giá khác nhau và được bán ra từ 250.000 - 320.000 đ/kg, măng rối loại ngon từ 170.000 - 250.000 đ/kg, mộc nhĩ từ 120.000 - 170.000 đ/kg tuỳ chất lượng.

Một số đồ uống như bia, nước ngọt giữ giá so với tuần trước. Trong đó, bia lon Tiger xanh giá bán từ 360.000 - 370.000 đ/hộp 24 lon tuỳ từng đại lý, bia lon 333 giá 260.000đ/hộp, nước trà bí đao Tribico có giá 120.000 đ/hộp.

Giá vật tư, khí đốt                            

Tuần qua giá xăng dầu trong kỳ vừa qua diễn biến giảm, do đó Liên Bộ Công Thương – Tài Chính quyết định điều chỉnh giá các mặt hàng dầu từ 15 giờ ngày 12 tháng 9 năm 2022. Cụ thể, giá xăng A95-III  giảm 1.020 đ/lít, xăng RON 92-E5 giảm 1.120 đ/lít, dầu diezen 0,05s giảm 1.000 đ/lít, dầu hỏa giảm 1.030 đ/lít và dầu mazuts 3,0S giảm 1.040 đ/kg so với tuần trước. Theo đó, giá xăng A95-III được bán lẻ tại các đại lý uỷ quyền của Petrrolimex là 23.210 đ/lít, xăng RON 92-E5 là 22.230 đ/lít, dầu hỏa là 24.410 đ/lít, dầu Diezen 0,05s là 24.180 đ/lít, dầu mazuts 3,0S là 16.240 đ/kg.

Khí dốt hóa lỏng (gas) các loại duy trì mức giá so với tuần trước. Gas Total, Petrolimex và Shell loại bình 12kg được lắp đặt tại nhà khách hàng từ  350.000 - 360.000đ/bình; gas Petrovietnam, gas Thăng Long và gas Đại Hải là 350.000đ/bình loại 12kg.

Theo nhận định, nhiều khả năng giá bán lẻ khí đốt, giá hóa lỏng xăng dầu trong nước cũng như tại Hải Dương duy trì mức giá trong tuần tới.

Các mặt hàng vật liệu xây dựng như xi măng giữ nguyên, riêng thép cuộn giảm nhẹ so với tuần trước. Tại các đại lý trong thành phố, thép cuộn Thái Nguyên ф6, ф8 trơn khoảng 16.300 đ/kg, thép gai có giá 16.400 đ/kg, giá xi măng Hoàng Thạch được bán lẻ là 1.780.000đ/tấn, giá xi măng Hải Dương 1.280.000đ/tấn và Trung Hải PBC 300 khoảng 1.330.000đ/tấn../.


Tin khác

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 19/4/2024

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 19/4/2024 19-04-2024 / * Thị trường - Giá cả

Giá vàng, ngoại tệ và một số mặt hàng thiết yếu trên địa bàn Hải Dương.

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 28/02/2024

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 28/02/2024 28-02-2024 / * Thị trường - Giá cả

Giá vàng, ngoại tệ và một số mặt hàng thiết yếu trên địa bàn Hải Dương.

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 01/3/2024

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 01/3/2024 01-03-2024 / * Thị trường - Giá cả

Giá vàng, ngoại tệ và một số mặt hàng thiết yếu trên địa bàn Hải Dương.

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 18/3/2024

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 18/3/2024 18-03-2024 / * Thị trường - Giá cả

Giá vàng, ngoại tệ và một số mặt hàng thiết yếu trên địa bàn Hải Dương.

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 28/3/2024

Bảng giá thị trường Hải Dương ngày 28/3/2024 28-03-2024 / * Thị trường - Giá cả

Giá vàng, ngoại tệ và một số mặt hàng thiết yếu trên địa bàn Hải Dương.